Chất lượng mạng Viettel vượt nhiều tiêu chuẩn ngành
Kết quả đo kiểm chất lượng quý I/2009 vừa báo cáo lên Bộ Thông tin & Truyền thông cho thấy, Viettel đã vượt xa các đối thủ trong việc cung cấp các dịch vụ hướng tới người tiêu dùng với tỉ lệ thiết lập cuộc gọi thành công đạt trên 99% ở rất nhiều tỉnh, thành phố.
Kết quả đo kiểm tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công (CSSR) và tỷ lệ rớt cuộc gọi (CDR) của Viettel trong quý I tại một số tỉnh thành cho thấy chất lượng mạng của nhà cung cấp này luôn ổn định và vượt tiêu chuẩn khá cao dù là dịch vụ được cung cấp ở các tỉnh miền núi hay ở các thành phố có mật độ dân cư dầy đặc như Hà Nội, TPHCM.
Tại Hoà Bình, chất lượng cung cấp của nhà mạng này vượt cao hơn “chuẩn” của Bộ TT-TT tới hơn 7% (đạt 99,20%) đối với CSSR và chỉ ở mức 0,9% đối với với SDR. Còn tại những thành phố lớn, nơi các mạng di động khác như MobiFone và VinaPhone luôn phải đau đầu với những khiếu nại về chất lượng mạng thì những chỉ tiêu đạt được của Viettel quả là đáng “mơ ước”.
Tỉ lệ CSSR ở Hà Nội, TPHCM và Đà Nẵng của Viettel đạt ở mức thấp nhất là 99,13 % (mức tiêu chuẩn là 92%) còn tiêu chuẩn CDR cũng chỉ ở mức 0,49 % trong khi tiêu chuẩn của cho phép Bộ tới 5%. Tại một số tỉnh, thành khác như Hà Giang, Điện Biên, Cần Thơ, các chỉ số của mạng này luôn cao hơn tiêu chuẩn cho phép ở mức rất cao.
Giải mã về những kết quả đạt được, ông Tào Đức Thắng, Phó Giám đốc Viettel Telecom cho biết Viettel hiện là đơn vị duy nhất đăng ký chất lượng chỉ tiêu chất lượng dịch vụ điện thoại di động cao hơn tiêu chuẩn của Bộ đưa ra. Điều này khẳng định sự tự tin của công ty vào chất lượng dịch vụ của mình, đồng thời thể hiện sự quyết tâm của doanh nghiệp trong công tác tối ưu, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Một yếu tố không thể thiếu trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, theo như thừa nhận của các lãnh đạo Viettel là việc doanh nghiệp này đã xây dựng được đội ngũ nhân viên thiết kế tối ưu mạng lưới chất lượng cao tới tận tuyến huyện. Ngoài ra, việc đầu tư nâng cấp, lắp đặt thêm các trạm BTS cũng là yếu tố góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng thoại của các mạng di động.
Để thực hiện mục tiêu này, Viettel đã mạnh tay đầu tư xây dựng thêm hơn 10.000 trạm phát sóng, nâng tổng số trạm đến nay là 17.000 trạm và đến cuối năm là 25.000 trạm) đảm bảo ít nhất 1 xã có 1 trạm BTS. Cùng với đó nhà mạng này cũng đưa vào sử dụng phần mềm thiết kế và tối ưu tần số di động phiên bản mới nhất (Ultima Forte) trị giá gần nửa triệu USD giúp cho chất lượng mạng cải thiện.
“Không chỉ đăng ký với Bộ TT-TT cao hơn mà ngay trong nội bộ, Viettel còn có một bộ chỉ tiêu KPI khác còn khắt khe hơn nhiều (chẳng hạn chỉ số CSSR là >= 98%; CDR <= 1.5%).
Ngoài ra, hàng tháng, công ty đều tổ chức tự đo kiểm trong nội bộ để kiểm soát chất lượng mạng so với bảng chỉ tiêu chất lượng mà mình đưa ra. Kết quả cho thấy so với các tiêu chuẩn của Bộ đưa ra, các chỉ số của công ty đều vượt chuẩn. Công ty đang nghiên cứu để đưa ra một chỉ số khắt khe hơn nữa để đặt một mục tiêu cao hơn cho đội ngũ kỹ thuật của mình” - ông Thắng chia sẻ.
Theo đánh giá của các chuyên gia về viễn thông, kết quả đo kiểm tại các thành phố lớn sẽ thường là nơi phản ánh chính xác nhất chất lượng của mạng di động vì đây là địa bàn tập trung đông thuê bao nhất và dễ nảy sinh các sự cố về chất lượng mạng di động. Trong thời gian gần đây chất lượng dịch vụ của các mạng di động đạt khá tốt, thậm chí vượt tiêu chuẩn quốc tế.
Sự thay đổi rõ nhất có thể được nhìn thấy ở những doanh nghiệp mới gia nhập thị trường. Cũng theo chuyên gia này, nếu so với kết quả đo kiểm được Bộ TT-TT công bố hồi tháng 6 năm ngoái, thì chất lượng các mạng di động đến nay đã có sự phát triển vượt bậc. Kết quả của đợt kiểm tra năm 2008 cho thấy mạng di động công nghệ CDMA S-Fone đạt hiệu suất sử dụng thấp nhất với 43%.
Trong khi các mạng di động công nghệ GSM đều đạt hiệu suất sử dụng cao. Viettel đạt cao nhất với 76%, VinaPhone 74% và MobiFone với 70%. Về chỉ tiêu tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công, Viettel cũng dẫn đầu so với hai mạng còn lại với tỷ lệ 98,61%, VinaPhone đứng thứ hai với 98,25% và MobiFone đứng cuối với 98,17% (tỷ lệ đạt chuẩn là = 92%).