Ung thư phổi tế bào nhỏ tiến triển nhanh đến di căn và tử vong
(Dân trí) - Tại Việt Nam, mỗi năm có hơn 20.000 trường hợp tử vong vì bệnh ung thư phổi, trong đó khoảng 15% trường hợp là ung thư phổi tế bào nhỏ.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ung thư phổi, gồm: Suy giảm miễn dịch, những biến đổi bên trong hệ thống gen và tác động bên ngoài môi trường.
Với yếu tố môi trường, hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây ung thư phổi. 90% bệnh nhân ung thư phổi do hút thuốc lá. Tại bệnh viện K, ghi nhận không ít những bệnh nhân ung thư phổi đã hút hơn 10 điếu thuốc lá/ngày trong nhiều năm. Cùng với đó, việc hút thuốc lào cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ung thư phổi.. Bên cạnh đó, có những bệnh nhân mắc ung thư phổi nhưng họ không hút thuốc, mà có thể họ đã tiếp xúc với một số lượng đáng kể khói thuốc lá (hút thuốc lá thụ động, hít phải khói thuốc lá trong thời gian dài).
Ung thư phổi có hai loại chính: Ung thư phổi tế bào nhỏ, chiếm khoảng 10-15%; Ung thư phổi không tế bào nhỏ, chiếm khoảng 90%.
Ung thư phổi tế bào nhỏ có 3 đặc điểm sau:
- Tiến triển nhanh đến di căn và tử vong, ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú nếu không được điều trị thời gian sống khoảng 12 -15 tuần, ở giai đoạn lan tràn từ 6 - 9 tuần.
- Ở nhiều bệnh nhân, ung thư phổi tế bào nhỏ tiết ra chất nội tiết thần kinh biệt hóa gây ra các hội chứng cận ung thư trên lâm sàng.
- Ung thư phổi tế bào nhỏ rất nhạy cảm với điều trị bằng hóa trị và xạ trị. Do đặc thù của ung thư phổi tế bào nhỏ tiến triển nhanh tới di căn xa, đặc biệt nhạy cảm với hóa trị nên hóa xạ trị đóng vai trò chủ yếu trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ.
Ở giai đoạn sớm, ung thư phổi tế bào nhỏ phát triển âm thầm, triệu chứng nghèo nàn hoặc không triệu chứng.
Ở giai đoạn tiến triển, triệu chứng đa dạng tùy theo vị trí u, mức độ lan rộng của tổn thương.
Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất của ung thư phổi tế bào nhỏ bao gồm:
- Ho
- Tức ngực
- Khó thở
- Ho ra máu
- Thở khò khè
- Khàn tiếng
- Nhiễm trùng tái phát như viêm phế quản và viêm phổi
- Giảm cân và chán ăn
- Mệt mỏi
Ngoài ra, bệnh nhân có thể xuất hiện các biểu hiện biểu hiện đau xương, đau bụng hoặc đau lưng; Các triệu chứng về thần kinh như đau đầu, yếu hoặc tê bì chân tay, chóng mặt và co giật.
Các hội chứng cận ung thư:
- Ngón tay dùi trống
- Đái tháo nhạt
- Hội chứng Cushing
- Tăng calci máu
Ung thư phổi tế bào nhỏ phát hiện càng sớm, điều trị càng hiệu quả. Tùy từng giai đoạn bệnh mà phương pháp điều trị sẽ khác nhau, phương thức điều trị có thể đơn thuần hoặc phối hợp nhiều phương pháp. Các biện pháp điều trị chủ yếu là hóa trị và xạ trị. Do đặc điểm tiến triển nhanh tới di căn xa và là loại nhạy cảm với điều trị hóa chất nên hóa trị liệu đóng vai trò chủ đạo trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ. Phương thức điều trị phổ biến cho cả giai đoạn khu trú và lan tràn là hóa chất kết hợp với tia xạ. Hóa chất giúp giảm tỷ lệ tái phát, di căn xa và kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh. Bên cạnh các phương pháp điều trị truyền thống là: Phẫu thuật, xạ trị, hóa chất, ngày nay, với sự tiến bộ của y học , ngày càng nhiều phương pháp điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ ra đời, giúp người mắc bệnh có thêm cơ hội sống.
Để phòng ung thư phổi hãy tránh xa thuốc lá, thực hiện khám sức khỏe định kỳ, khám tầm soát phát hiện sớm căn bệnh này. Ngoài ra việc giữ thói quen sinh hoạt khoa học, bổ sung chế độ dinh dưỡng hợp lý, kết hợp vận động, tập luyện thể thao đều đặn, cải thiện vệ sinh môi trường nhất là khu công nghiệp và tránh tiếp xúc với khói bụi cũng là biện pháp ngăn ngừa ung thư phổi hiệu quả.