Ngày nào cũng uống nước vối có được không?
(Dân trí) - Nước sắc lá và nụ hoa vối đã được sử dụng thường xuyên như một thức uống tại Việt Nam. Nó cũng mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe như chống ung thư, cúm… Vậy có nên uống nước vối thay nước lọc không?
Cây vối (tên khoa học là Syzygium nervosum), thuộc họ thực vật Đào kim nương (Myrtaceae), được phân bố rộng rãi và được trồng ở các nước Đông Nam Á. Lá, cành non và nụ hoa có mùi thơm dễ chịu đặc trưng.
Việc đun hoặc pha nước nóng lá hoặc nụ hoa vối thường được dùng làm đồ uống ở Việt Nam và Trung Quốc. Trà vối có hương vị thơm ngon, thường được uống mỗi ngày, đặc biệt là tráng miệng sau khi ăn sẽ giúp làm sạch miệng, hỗ trợ tiêu hóa.
Tiến sĩ - Lương Y Phùng Tuấn Giang, Chủ tịch Viện Nghiên cứu Phát triển Y dược cổ truyền Việt Nam, cho biết, theo y học cổ truyền, cây vối được biết đến rộng rãi trong việc điều trị bệnh cúm và một số bệnh về tiêu hóa.
Bên cạnh đó, lá và nụ hoa vối cũng được dùng ngoài da để điều trị các tình trạng viêm, bao gồm vết bầm tím, mụn trứng cá và lở loét.
Các thành phần chính của vối được xác định là triterpenoid loại oleanane và ursane, flavonoid C-methyl hóa và phloroglucinol đa vòng.
Trong đó, chalcone C-methyl hóa được coi là thành phần chính và có trách nhiệm dược lý của cây thuốc này. Một số tác dụng dược lý đã giải thích được công dụng chữa bệnh của loại cây này trong y học dân gian, chẳng hạn như hoạt tính kháng virus, chống viêm và chống oxy hóa.
Hơn nữa, các hoạt tính sinh học thú vị khác cũng được phát hiện, chẳng hạn như đặc tính chống ung thư và chống tiểu đường, góp phần rất lớn vào tiềm năng ứng dụng lâm sàng của loại cây này.
Theo TS Giang, tài liệu y học cổ truyền Việt Nam ghi chép rằng lá và nụ hoa vối được dùng để điều trị các bệnh về tiêu hóa, đau bụng và tiêu chảy. Bên cạnh đó, thuốc sắc nụ hoa được dùng ngoài để điều trị vết thương, vết loét ngứa và mụn trứng cá trong khi vỏ cây được dùng để có tác dụng sát trùng.
Trong y học dân gian Trung Quốc, lá và vỏ cây vối được dùng ngoài để điều trị loét da, ghẻ và các bệnh ngoài da khác.
Khi dùng đường uống, nước sắc lá vối được dùng để điều trị tiêu chảy, mụn nhọt và viêm vú. Nước chiết hoa vối cũng được dùng để điều trị cúm, kiết lỵ và khó tiêu; trong khi rễ vối được dùng để điều trị vàng da và đau bụng.
Đã có rất nhiều bằng chứng về đặc tính chống đái tháo đường và chống béo phì của chiết xuất vối và thành phần chính của nó (DMC) trong cả thiết lập thử nghiệm trong ống nghiệm và trong cơ thể sống.
Với hàm lượng hợp chất phenolic rất cao, chiết xuất vối đã cho thấy tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ trong nhiều thực nghiệm sinh học khác nhau.
Có nên uống nước vối thường xuyên?
Mặc dù đã tiến hành một số lượng lớn các nghiên cứu dược lý, nhưng đến nay vẫn chưa có các nghiên cứu toàn diện để đánh giá độc tính và tính an toàn của loại cây này. Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn nên được thực hiện để xác định các rủi ro tiềm ẩn và tác dụng phụ của cây vối và các thành phần hoạt chất của nó.
Các nghiên cứu dược động học và dược lực học cũng rất quan trọng để đánh giá sự hấp thụ, phân bố, chuyển hóa và bài tiết các hoạt chất, do đó cung cấp ước tính liều lượng cho con người.
Khi uống nước vối hằng ngày, TS Giang lưu ý một số điều sau:
- Không uống nước vối để qua đêm, mỗi ngày nên pha một bình nước mới.
- Nên uống nước vối sau khi ăn, khi đói không nên uống nước vối đặc.
- Không uống nước vối quá nhiều và không thay thế hoàn toàn nước lọc.
- Phụ nữ có thai, trẻ em dưới 12 tuổi và suy nhược cơ thể quá mức không nên uống nước vối quá đặc hoặc uống lượng quá nhiều.