Đông y trị liệu ung thư phổi
Ung thư phổi là một loại ung thư thường gặp ở nam giới trên 40 tuổi. Tỉ lệ phát bệnh ở người nghiện thuốc lá cao gấp 20 lần so với người không hút thuốc. Tùy theo biểu hiện ung thư dùng biện chứng luận trị để trị.
Biểu hiện ban đầu của ung thư phổi là không có triệu chứng sau đó xuất hiện các triệu chứng:
Ho: Đặc điểm là ho khan từng cơn do kích thích, không đờm hoặc có ít đờm rãi bọt trắng (có thể tưởng do hút thuốc mà không đi khám). Trường hợp ho kéo dài không khỏi, trong đờm có tí máu, kèm đau ngực cần cảnh giác.
Ho ra máu: Thường là trong đờm có tí máu, ho ra máu ít thấy hơn.
Đau ngực: Đau âm ỉ hoặc đau dữ dội, điểm đau cố định, dùng thuốc giảm đau ít hiệu quả
Sốt: Sốt bắt đầu sớm do phế quản tắc gây nhiễm trùng, thời kỳ cuối do tế bào hoại tử gây sốt.
Khó thở: Do tế bào ung thư chèn ép hoặc do nước màng phổi
Các triệu chứng khác như: Đau khớp xương, sút cân, ung thư di căn gây khàn tiếng, khó nuốt, mặt cổ phù, lưỡi nhạt tím, rêu lưỡi trắng nhớt hoặc vàng nhớt, mạch hoạt sác hoặc tế huyền sác.
Chẩn đoán căn cứ chủ yếu vào: Nam giới trên 30 tuổi hút thuốc nhiều, có ho và ho ra máu; Chụp phổi cắt lớp chụp phế quản có cản quang; Kiểm tra đờm tìm tế bào ung thư, dương tính 70-80%; Soi phế quản hoặc sinh thiết.
Biện chứng luận trị
Âm hư đờm nhiệt: Triệu chứng đờm ít hoặc đờm trắng dính hoặc có máu. Miệng lưỡi khô, sốt về chiều, mồ hôi trộm, lưỡi đỏ rêu mỏng, vàng dính, mạch hoạt sác. Bệnh lâu ngày người gầy
Pháp trị: Dưỡng âm thanh phế. Thuốc gồm: Sa sâm 12g, nam sa sâm 12g, mạch môn 12g, thiên môn 12g, thạch hộc 12g, tang bì 12g, sinh địa 12g, huyền sâm 12g, qua lâu 12g, tử uyển 12g, rấp cỏ 12g, bán chi liên 12g, sơn đậu căn 12g, lô căn tươi 12g, ý dĩ 20g, đông qua nhân 12g, tỳ bà diệp 12g, a giao 8g, xuyên bối mẫu 8g, sinh thạch cao 30 – 40g, hải giáp sác 20g.
Gia giảm: Ngực đau nhiều gia: Uất kim, tam thất, sao nhũ hưng; Sốt kéo dài gia thất diệp nhất chi hoa, hạ khô thảo, bồ công anh; Ho nhiều gia: Bách bộ, hạnh nhân; Ho máu lượng nhiều gia: Sinh đại hoàng, bạch cập; Ra nhiều mồ hôi gia: Bạch cập, mẫu lệ, phù tiểu mạch
Khí âm hư: Triệu chứng: Tiếng ho nhỏ, ít đờm, đờm lỏng nhớt, khó thở, mệt mỏi ưa nằm, ăn kém, người gầy, sắc mặt tái nhợt, miệng khô, lưỡi đỏ, mạch tế nhược. Thuốc gồm: Ngũ vị 8g, mạch môn 12g, sa sâm 12g, đan sâm 12g, thục địa 12g, xuyên bối mẫu 12g, hoài sơn 12g.
Khí huyết ứ trệ: Triệu chứng: Khó thở, sườn ngực đau tức, váng đầu, ho đàm khó khạc, đàm có dính máu, giãn tĩnh mạch thành ngực hoặc tràn dịch màng phổi, môi lưỡi tím, có nốt ứ huyết, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch huyền sáp
Pháp trị: Hành khí hoạt huyết, hoá đàm nhuyễn kiên. Thuốc gồm: Hạ khô thảo 20g, hải tảo 20g, bối mẫu 12g, huyền sâm 12g, thiên hoa 12g, xích thược 12g, xuyên sơn giáp 12g.
Các bài thuốc trên sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Theo Lương y Nguyễn Hữu Toàn
Khoa học & Đời sống