1. Dòng sự kiện:
  2. Viện Y dược học dân tộc TPHCM

Các dấu hiệu cho thấy bạn có nguy cơ cao mắc ung thư đại trực tràng

(Dân trí) - Ban đầu chỉ là các dấu hiệu rối loạn lưu thông ruột, táo bón, hoặc ỉa chảy… kéo dài, đừng nên chủ quan. Khi thêm các triệu chứng bất ngờ sụt cân (thậm chí 5 – 10kg trong vòng 2 – 4 tháng), đi ngoài ra máu… hãy khẩn trương đến viện bởi đó có thể là những dấu hiệu ung thư đại trực tràng.

Trong “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư đại – trực tràng” mà Bộ Y tế vừa ban hành, áp dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh trong cả nước kể từ ngày 19/4/2018, Bộ Y tế đưa ra những hướng dẫn chi tiết cảnh báo các dấu hiệu ung thư đại trực tràng.

Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng nằm trong số 10 bệnh ung thư thường gặp, có xu hướng gia tăng. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 10,1/100.000 dân, đứng hàng thứ 6 trong các bệnh ung thư của cả hai giới.

Bộ Y tế cảnh báo, khi người bệnh có các triệu chứng như: Rối loạn lưu thông ruột, táo bón hoặc ỉa chảy; Đi ngoài ra nhầy máu là triệu chứng hay gặp nhất; Đau bụng; Biến chứng của u như bán tắc, tắc ruột, thủng u gây viêm phúc mạc; một số triệu chứng do di căn xa (tự sờ thấy hạch thượng đòn, chướng bụng)… thì hãy đến cơ sở khám bệnh để được khám.

Chế độ ăn là một trong những yếu tố quan trọng làm gia tăng ung thư đại trực, tràng. Trong đó, ăn các món ăn lên men, dưa muối cũng được cảnh báo.
Chế độ ăn là một trong những yếu tố quan trọng làm gia tăng ung thư đại trực, tràng. Trong đó, ăn các món ăn lên men, dưa muối cũng được cảnh báo.

Tại bệnh viện, khi khám thực thể, khám bụng có thể sờ thấy u qua thành bụng hoặc qua thăm khám trực tràng nếu u ở trực tràng, ống hậu môn. Bệnh nhân cũng có thể tự sờ thấy u; Thăm trực tràng có thể phát hiện khối u ở trực tràng thấp và trực tràng giữa; Khám toàn thân có thể phát hiện di căn gan, hạch ngoại vi, dịch cổ trướng, di căn buồng trứng ở phụ nữ.

Triệu chứng toàn thân: Hạch thượng đòn (thường gặp ở bên trái); thiếu máu; gầy sút (người bệnh có thể gầy sút 5 – 10kg trong vòng 2- 4 tháng; suy nhược cơ thể.

Khi có các dấu hiệu này, bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp nội soi, chẩn đoán hình ảnh, hoặc y học hạt nhân và các xét nghiệm sinh hóa – huyết học, mô bệnh học để chẩn đoán tình trạng bệnh, đánh giá giai đoạn bệnh, mức độ di căn… Các phương pháp điều trị cũng được chỉ định theo giai đoạn bệnh, được Bộ Y tế hướng dẫn chi tiết trong phác đồ.

Theo Bộ Y tế, có nhiều nguyên nhân, yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư đại trực tràng. Với yếu tố dinh dưỡng, ung thư đại trực tràng liên quan chặt chẽ với chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu các vitamin A,B,C,E, thiếu canxi. Thực phẩm có chứa benzopyren, nitrosamine… có khả năng gây ung thư.

Các tổn thương tiền ung thư như viêm đại trực tràng chảy máu, Polyp đại tràng, bệnh Crohn là những yếu tố gây ung thư.

Ngoài ra, ung thư đại trực tràng còn có yếu tố di truyền, với gene sinh ung thư và các hội chứng di truyền.

Vì thế, khi có các dấu hiệu có thể chỉ điểm cho ung thư đại tràng, như đi ngoài lẫn máu, sút cân bất thường…cần phải đi khám ngay. Tốt nhất để phát hiện sớm người dân nên đi khám định kỳ để được chỉ định khám, nội soi đại tràng phù hợp phát hiện khối u.

Để phòng ngừa ung thư đại trực tràng cần một lối sống lành mạnh, tăng cường vận động thể chất; Hạn chế ăn mỡ, thịt động vật; giảm phần năng lượng nạp vào cơ thể, chất béo từ 40% xuống 20-25%; Tăng cường ăn các chất xơ và hoa quả tươi hằng ngày... sẽ hỗ trợ ngăn ngừa ung thư.

Đặc biệt cần hạn chế thức ăn muối, đồ ăn lên men, cá khô, xì dầu, thịt xông khói. Tránh để những chất gây đột biến gene nhiễm trong thức ăn như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc tăng trọng. Hạn chế lạm dụng rượu, bia và các chất lên men khác để ngăn ngừa ung thư.

Hồng Hải