7 dấu hiệu nguy cơ ung thư nội mạc tử cung
(Dân trí) - Ung thư nội mạc tử cung đang gia tăng - ngay cả ở phụ nữ trẻ. Hãy chắc chắn rằng bạn biết các yếu tố nguy cơ và triệu chứng để theo dõi.
1. Cân nặng
Ung thư nội mạc tử cung chủ yếu tấn công phụ nữ sau mãn kinh. Tuổi trung bình khi có chẩn đoán là 60, nhưng đã có sự gia tăng rõ rệt về chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ trẻ. Điều này có thể do đại dịch béo phì. Các tế bào mỡ sản sinh ra hoóc-môn nữ estrogen, và tất cả lượng estrogen tăng thêm này có thể tích tụ trong cơ thể và làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.
Mối liên quan giữa ung thư nội mạc tử cung và mỡ thừa là rõ ràng, nhưng phụ nữ bị ung thư nội mạc tử cung dễ chết vì bệnh tim hơn là ung thư (nếu được phát hiện sớm) vì mỡ thừa gây ung thư nội mạc tử cung cũng gây ra bệnh tim.
2. Đái tháo đường
Đái tháo đường thường song hành với béo phì, nhưng chính nó cũng làm tăng nguy cơ phát triển ung thư nội mạc tử cung. Trên thực tế, ung thư nội mạc tử cung có thể phổ biến ở phụ nữ bị đái tháo đường hơn gấp bốn lần, theo ACS. Sự gia tăng này có thể là do mức insulin cao hơn bình thường gây kích thích các tế bào ung thư phát triển.
Kiểm soát chặt chẽ bệnh đái tháo đường có thể giúp giảm nguy cơ này. Duy trì cân nặng khỏe mạnh và tập thể dục thường xuyên sẽ giúp giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung và có thể có tác dụng tích cực đối với cả đái tháo đường.
Chế độ ăn kiêng cực kỳ ít tinh bột cũng có thể hữu ích. Phụ nữ bị ung thư buồng trứng hoặc nội mạc tử cung ăn chế độ ăn kiêng kiểu ultra low-carb keto trong 12 tuần mất nhiều mỡ trong cơ thể và có nồng độ insulin thấp hơn những phụ nữ theo chế độ ăn ít chất béo do ACS khuyến cáo. So với chế độ ăn do ASC đề xuất, với carbonhydrat từ vừa đến cao, nhiều chất xơ, và ít chất béo, thì chế độ ăn ketogenic trong 12 tuần, với ít carbohydrate, nhiều chất béo, làm giảm khối mỡ đáng kể hơn.
3. Tiền sử gia đình
Hội chứng Lynch là một bệnh di truyền làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng, nội mạc tử cung và các loại ung thư khác. Nếu bạn có tiền sử gia đình bị ung thư tử cung hoặc đại tràng, đặc biệt là ở những người trẻ trong gia đình, hãy nói chuyện với bác sĩ về xét nghiệm di truyền cho hội chứng Lynch.
Khám sàng lọc ung thư tăng triển và/hoặc phẫu thuật giảm nguy cơ có thể giúp xoay chuyển tình thế của những căn bệnh nếu bạn có hội chứng Lynch.
4. Các vấn đề về khả năng sinh sản
Sự tích tụ của estrogen trong cơ thể được biết là làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung, và có vẻ như vô sinh – chứ không phải điều trị vô sinh - cũng có thể làm tăng nguy cơ này. Có thể sự tiếp xúc với estrogen suốt đời và không bị gián đoạn trong thời gian mang thai làm tăng nguy cơ này.
Nói cách khác: bạn càng có nhiều chu kỳ kinh nguyệt thì nguy cơ phát triển ung thư càng lớn. Đó cũng là lý do tại sao việc sử dụng thuốc tránh thai làm giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.
5. Sử dụng liệu pháp thay thế hoóc-môn (HRT)
Uống estrogen đơn thuần (không có progesteron) để làm giảm bớt một số triệu chứng mãn kinh có thể làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung ở những phụ nữ vẫn còn tử cung. Đây là lý do tại sao progestin được thêm vào phác đồ ở những phụ nữ này.
Nghiên cứu trên tạp chí Cancer Epidemiology gợi ý rằng tỷ lệ ung thư nội mạc tử cung tăng đáng kể từ năm 2002 đến năm 2009 sau khi việc sử dụng liệu pháp thay thế hormon kết hợp (HRT) giảm mạnh do những phát hiện từ nghiên cứu Sáng kiến Sức khỏe Phụ nữ. Nhánh HRT của nghiên cứu quy mô lớn này đã phải dừng lại sớm khi các nhà nghiên cứu nhận thấy sự gia tăng ung thư vú (cũng như bệnh tim, đột quỵ và huyết khối) được thấy ở những phụ nữ uống estrogen kết hợp với progesteron. Thành phần progestin trong HRT làm giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ thừa cân và béo phì.
6. Ra máu sau mãn kinh
Có những triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung, nhưng nhiều phụ nữ có thể bỏ qua hoặc nhầm lẫn chúng. Bất kỳ tình trạng ra máu nào sau mãn kinh đều cần được kiểm tra. Có nhiều nguyên nhân không phải ung thư, nhưng loại trừ ung thư nội mạc tử cung nên là ưu tiên hàng đầu. Ra máu nhiều hoặc bất thường cũng đáng để kiểm tra ở phụ nữ trẻ. Nếu có thay đổi về chảy máu hoặc thay đổi về lượng hoặc thời gian ra chảy máu, hãy nói chuyện với bác sĩ. Sinh thiết nội mạc tử cung rất đơn giản, và nó có thể loại trừ ung thư và giúp bạn yên tâm.
Cần nhớ rằng khí hư âm đạo - ngay cả khi không có máu - cũng có thể là một trong những triệu chứng ung thư nội mạc tử cung để theo dõi. Ở khoảng 10% số trường hợp, khí hư liên quan đến ung thư nội mạc tử cung không có máu máu, theo ACS. Hãy cho bác sĩ biết về bất kỳ tình trạng khí hư bất thường nào.
7. Chướng bụng và đau vùng chậu
Phụ nữ tiền mãn kinh cũng có thể gặp các triệu chứng khác của ung thư nội mạc tử cung. Các triệu chứng khác có thể kín đáo: chướng bụng hoặc cảm thấy no nhanh hơn bình thường; thay đổi thói quen đại tiểu tiện; đau bụng hoặc đau vùng chậu. Hãy cho bác sĩ biết về bất kỳ triệu chứng bất thường nào, đặc biệt là nếu chúng kéo dài trong hai tuần hoặc lâu hơn.
Ung thư nội mạc tử cung là gì?
Ung thư nội mạc tử cung nằm trong mục chung của ung thư tử cung. Bệnh phát triển ở lớp niêm mạc phút mặt trong tử cung (nội mạc tử cung). Một dạng khác, hiếm gặp hơn, gọi là sarcoma tử cung, bắt đầu ở cơ hoặc các mô khác trong tử cung. Theo Hội Ung thư Mỹ, (ACS), sẽ có khoảng 63.230 trường hợp ung thư tử cung mới được chẩn đoán ở nước này trong năm 2018, và khoảng 11.350 phụ nữ sẽ chết vì căn bệnh này. Ung thư tử cung là bệnh ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ Mỹ, nhưng nó thường có thể điều trị bằng phẫu thuật khi được phát hiện sớm. Dưới đây là những dấu hiệu cho thấy một người có nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung.
Cẩm Tú
Theo RD