6 trường hợp được chuyển tuyến khám chữa bệnh BHYT từ năm 2016

Theo quy định tại Thông tư 40/2015/TT-BYT của Bộ Y tế quy định việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016 có 6 trường hợp được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Người bệnh được cấp cứu ở bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào

-  Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh.

-  Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã chuyển tuyến đến bệnh viện huyện, bao gồm cả các bệnh viện huyện đãđược xếp hạng I, hạng II và bệnh viện y học cổ truyền tỉnh (trong trường hợp bệnh viện huyện không có khoa y học cổ truyền).

-  Người có thẻ bảo hiểm y tế được bệnh viện tuyến huyện, bao gồm cả bệnh viện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa, trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh chuyển tuyến đến trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh hoặc bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa tuyến tỉnh cùng hạng hoặc hạng thấp hơn.

- Đối với trường hợp cấp cứu: Người bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào. Bác sĩ hoặc y sĩ tiếp nhận người bệnh đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu và ghi vào hồ sơ, bệnh án. Sau giai đoạn điều trị cấp cứu, người bệnh được chuyển vào điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã tiếp nhận cấp cứu người bệnh hoặc được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiếp tục điều trị theo yêu cầu chuyên môn hoặc được chuyển về nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu sau khi đã điều trị ổn định.

- Trường hợp người bệnh được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh có bệnh khác kèm theo, bệnh được phát hiện hoặc phát sinh ngoài bệnh đã ghi trên giấy chuyển tuyến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh đó trong phạm vi chuyên môn.

 

-  Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đi công tác, học tập, làm việc lưu động hoặc tạm trú dưới 12 tháng tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa phương đó tương đương với tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp địa phương đó không có cơ sở y tế tương đương thì người tham gia bảo hiểm y tế được lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.

Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế ngày càng được nâng lên
Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế ngày càng được nâng lên

Quy định về sử dụng Giấy chuyển tuyến và Giấy hẹn khám lại trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Cũng ở Thông tư này, tại Điều 12 quy định việc sử dụng Giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế quy định: trong trường hợp người bệnh được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi; Trường hợp người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và sau đó được chuyển tiếp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;

Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký;

Riêng một số trường hợp mắc bệnh mạn tính, trong đó có các bệnh như hội chứng viêm thận mạn, suy thận mạn, chạy thận nhân tạo chu kỳ… thì được sử dụng giấy chuyển tuyến từ cơ sở y tế tuyến trước từ ngày được giới thiệu cho đến hết ngày 31/12 của năm đó.Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.

Việc sử dụng Giấy hẹn khám lại: Mỗi Giấy hẹn khám lại chỉ sử dụng 01 (một) lần theo thời gian ghi trong Giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Danh mục các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng giấy chuyển tuyến trong năm dương lịch:

1. Lao (các loại)

2. Bệnh Phong

3. HIV/AIDS

4. Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi

5. Xuất huyết trong não

6. Dị tật não, não úng thủy

7. Động kinh

8. Ung thư *

9. U nhú thanh quản

10. Đa hồng cầu

11. Thiếu máu bất sản tủy

12. Thiếu máu tế bào hình liềm

13. Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia)

14. Tan máu tự miễn

15. Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch

16. Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm

17. Bệnh Hemophillia

18. Các thiếu hụt yếu tố đông máu

19. Các rối loạn đông máu

20. Von Willebrand

21. Bệnh lý chức năng tiểu cầu

22. Hội chứng thực bào tế bào máu

23. Hội chứng Anti – Phospholipid

24. Hội chứng Tuner

25. Hội chứng Prader Willi

26. Suy tủy

27. Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin

28. Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt

29. Basedow

30. Đái tháo đường

31. Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid amin, acid béo

32. Rối loạn dự trữ thể tiêu bào

33. Suy tuyến giáp

34. Suy tuyến yên

35. Bệnh tâm thần *

36. Parkinson

37. Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi

38. Suy tim

39. Tăng huyết áp có biến chứng

40. Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim

41. Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim (có can thiệp, sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp)

42. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

43. Hen phế quản

44. Pemphigus

45. Pemphigoid (Bọng nước dạng Pemphigus)

46. Duhring – Brocq

47. Vảy nến

48. Vảy phấn đỏ nang lông

49. Á vảy nến

50. Luput ban đỏ

51.  Viêm bì cơ (Viêm đa cơ và da)

52. Xơ cứng bì hệ thống

53. Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn hợp (Mixed connective tissue disease)

54. Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người

55. Di chứng do vết thương chiến tranh

56. Viêm gan mạn tính tiến triển; viêm gan tự miễn

57. Hội chứng viêm thận mạn; suy thận mạn

58. Tăng sản thượng thận bẩm sinh

59. Thiểu sản thận

60. Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ

61. Viêm xương tự miễn

62. Viêm cột sống dính khớp

Ghi chú: (*) là tên bệnh, nhóm bệnh quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-BYT ngày 28 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.

Theo Thái Bình

Sức khoẻ & Đời sống