3 phương pháp tầm soát ung thư tuyến vú
(Dân trí) - Ung thư vú là bệnh ung thư thường gặp nhất ở nữ giới. Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2018, nước ta có 15.000 người mắc, hơn 6000 trường hợp tử vong vì ung thư vú.
Ung thư vú là bệnh ung thư hàng đầu ở phụ nữ cả ở các nước phát triển và đang phát triển. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú đang gia tăng ở các nước đang phát triển do tuổi thọ tăng, tốc độ đô thị hóa tăng và thay đổi lối sống.
Theo báo cáo ghi nhận ung thư toàn cầu Globocan 2020, tại Việt Nam, trong số ung thư ở nữ, số người mới mắc ung thư vú đứng hàng thứ nhất, với 21.555 người, chiến 25.8%, tính theo cả hai giới đứng hàng thứ ba (sau ung thư gan và ung thư phổi). Tỷ lệ mới mắc chuẩn theo tuổi của ung thư vú ở nữ là 34.2 trên 100.000 dân. Ở cả hai giới, số tử vong do ung thư vú đứng hàng thứ tư (với 9.345 trường hợp) sau ung thư gan, ung thư phổi và ung thư dạ dày. Tỷ lệ tử vong chuẩn theo tuổi do ung thư vú là 13.8 trên 100.000 dân.
Ung thư vú nếu được phát hiện sớm thì điều trị dễ dàng và tiên lượng tốt hơn. Do đó việc thăm khám, sàng lọc bệnh từ khi chưa có triệu chứng là rất cần thiết. Hiện nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, có rất nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh giúp sàng lọc sớm ung thư vú.
Hiện nay ở Việt Nam, cũng như các nước trên thế giới, 3 kỹ thuật quan trọng và phổ biến để chẩn đoán các bệnh lý tuyến vú và tầm soát phát hiện ung thư vú ở giai đoạn sớm, đó là siêu âm, X quang và MRI tuyến vú.
1. Siêu âm tuyến vú
Siêu âm vú là phương pháp sử dụng sóng âm năng lượng cao giúp các bác sĩ kiểm tra được các mô và cơ quan trong cơ thể. Siêu âm vú có thể giúp bác sĩ xác định các bất thường trong vú, giúp phát hiện những trường hợp ung thư vú giai đoạn sớm.
2. Chụp X quang tuyến vú (Mammography)
Khác với các kỹ thuật X quang tuyến vú thông thường khác đó là có thể phát hiện những tổn thương tuyến vú nhỏ bị chồng lấp bởi nhu mô tuyến vú ( đa số phụ nữ ở Việt Nam có nhu mô tuyến vú dày đặc gây che lấp các tổn thương khối, không giống như người nước ngoài đa số là tuyến vú mỡ). Nhờ hệ thống máy có khả năng thực hiện các kỹ thuật hiện đại và chuyên sâu:
Kỹ thuật chụp 3D tuyến vú (Tomosynthesis): Tomosynthesis có thể nhìn vào nhiều lớp của tuyến vú trong một hình ảnh 3 chiều (3-D), giúp hạn chế đánh giá tổn thương bị che lấp bởi nhu mô tuyến dày đặc mà chụp X-quang 2D thông thường không thể phân biệt được.
Hình ảnh 3D cho phép bác sĩ nhìn thấy các tổn thương nhỏ và các dấu hiệu ung thư vú sớm hơn so với chụp X-quang truyền thống.
Nó có thể phát hiện ung thư vú trước khi nhiều phụ nữ bắt đầu có bất kỳ triệu chứng.
3. Chụp cộng hưởng từ tuyến vú (MRI tuyến vú)
Đây là phương pháp sử dụng sóng vô tuyến và các nam châm để ghi lại nhiều hình ảnh trong tuyến vú nhằm đánh giá khả năng bị bệnh cũng như những nguy cơ đe dọa đến tuyến vú.
- MRI tuyến vú cho những hình ảnh rõ nét nhất và chuẩn xác nhất về hình thái và tính chất các tổn thương
- Tầm soát sớm ung thư vú cho những phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao.
- Đánh giá mức độ phát triển cũng như tái phát ung thư vú.
Các chuyên gia khuyến cáo, chị em cần tự thực hiện khám vú mỗi tháng. Ngoài ra, sau tuổi 40 cần thực hiện tầm soát ung thư vú tại bệnh viện để kịp thời phát hiện ung thư vú ở giai đoạn sớm nhất.