1. Dòng sự kiện:
  2. Đại án Vạn Thịnh Phát

Chồng có được ly hôn khi vợ đang ở nước ngoài?

Xuân Hải

(Dân trí) - Theo khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Một bạn đọc hỏi: "Vợ chồng tôi kết hôn từ năm 2016, tuy nhiên cuộc sống gia đình không được hạnh phúc mà thường xuyên xảy ra cãi vã. Sau nhiều lần như vậy thì vợ tôi ra nước ngoài để làm ăn, sinh sống và mất liên lạc.

Mới đây, tôi có nghe được thông tin từ một vài người bạn cho biết, vợ tôi ở nước ngoài đang sống chung với 1 người đàn ông khác và đã có 1 người con riêng. Giờ tôi muốn đơn phương ly hôn thì có được không và thủ tục như thế nào, nhờ quý báo tư vấn giúp tôi?."

Vấn đề bạn đọc hỏi, Luật sư Trần Hậu, Công ty Luật FDVN xin tư vấn trả lời như sau:

Thứ nhất, theo khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Do đó, nếu đối phương (vợ hoặc chồng) không đồng ý ký vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Thứ hai, về căn cứ xin đơn phương ly hôn được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014:

"Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được." Cụ thể:

- Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

+ Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.

+ Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.

+ Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.

-  Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như nêu trên hay không. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

-  Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

Thứ ba, thẩm quyền giải quyết ly hôn

Theo khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: "25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài."

Theo quy định này thì quan hệ hôn nhân giữa vợ bạn và bạn là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.

Tiếp đó, căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, Điều 37, khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thì Tòa án cấp tỉnh nơi bạn cư trú có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn của bạn.

Thứ tư về thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Để thực hiện ly hôn có yếu tố nước ngoài, hồ sơ bạn cần chuẩn bị bao gồm:

- Đơn khởi kiện về việc ly hôn.

-  Bản chính hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn;

- Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao chứng thực).

-  Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).

- Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

- Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).

Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ xong thì bạn đến Tòa án có thẩm quyền để nộp hồ sơ.

Bước 2: Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và thụ lý vụ án

Trong thời hạn luật định, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí, trừ các trường hợp được miễn tạm ứng án phí.

Theo thông báo của Tòa, bạn liên hệ cơ quan thi hành án dân sự và nộp tiền tạm ứng án phí; sau đó nộp lại biên lai tạm ứng phí cho Tòa án. Tòa án tiến hành các thủ tục thụ lý theo quy định pháp luật.

Bước 3: Tham gia tố tụng vụ án theo quy định pháp luật.

Trên đây là tư vấn trả lời của luật sư, hy vọng ý kiến trên sẽ hữu ích cho bạn đọc.