Nghỉ hưu năm 2015 và 2016 khác nhau như thế nào?
Mẹ tôi sinh tháng 3 năm 1964, hiện tại đang làm công nhân tại công ty may công nghiệp, có 23 năm công tác, tôi muốn hỏi luật sư nếu mẹ tôi về năm nay (2015) có được hưởng ưu đãi so với năm sau (2016) hay không?
Và được hưởng như thế nào? Số phần trăm mức lương mà mẹ tôi được hưởng nếu nghĩ hưu năm 2015 và số phần trăm mức lương được hưởng nếu nghĩ hưu năm 2016.
Công ty Luật Minh Gia tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp về độ tuổi cũng như số năm đóng BHXH của mẹ bạn, chúng tôi có hướng tư vấn cho gia đình bạn như sau:
Do bạn không cung cấp cụ thể công việc của mẹ bạn trong công ty may công nghiệp là gì nên nếu như công việc mà mẹ bạn làm thuộc danh mục ngành nghề nặng nhọc, độc hại thì mẹ bạn đã đủ tuổi về hưu do tuổi về hưu của những người làm việc trong môi trường này trên 15 năm là 50 tuổi.
Nếu công việc mẹ bạn làm không thuộc danh mục độc hại, nặng nhọc do Bộ y tế ban hành nên tuổi nghỉ hưu của mẹ bạn được quy định ở trong cả Luật Bảo hiểm xã hội 2006 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là 55 tuổi.
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội hiện hành thì có quy định về hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên đối với người. Căn cứ:
Điều 51 – Luật bảo hiểm xã hội 2006. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;
2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Trong trường hợp của mẹ bạn đã được 51 tuổi nên sẽ được hưởng chế độ về hưu sớm do suy giảm khả năng lao động nếu như sức khỏe mẹ bạn suy giảm từ 61% trở lên. Về mức hưởng lương hưu khi mẹ bạn nghỉ sẽ được hưởng như sau:
Điều 52 – Luật bảo hiểm xã hội 2006. Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.
3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.
Căn cứ vào các quy định trên, khi nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm mẹ bạn sẽ bị trừ đi 1% mức bình quân tiền lương đóng BHXH. Hiện tại mẹ bạn sẽ được hưởng 23 năm đóng BHXH với mức hưởng là 45% + 3% x 8 năm = 69% tiền lương dùng đóng BHXH. Tuy nhiên mẹ bạn nghỉ hưu trước tuổi 4 năm nên mẹ bạn sẽ bị trừ 4%. Do vậy mẹ bạn sẽ chỉ được hưởng 69% - 4% = 65% tiền lương dùng để đóng BHXH. Do đó mẹ bạn sẽ được hưởng 65% lương
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực vào 1/1/2016 thì việc nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm lao động được quy định như sau:
Điều 55 - Luật bảo hiểm xã hội 2014. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
>> Không ký HĐLĐ, công ty không trả lương phải làm thế nào?
Điều 56 - Luật bảo hiểm xã hội 2014. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Căn cứ vào các quy định trên, khi nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm mẹ bạn sẽ bị trừ đi 2% mức bình quân tiền lương đóng BHXH. Hiện tại mẹ bạn sẽ được hưởng 23 năm đóng BHXH với mức hưởng là 45% + 3% x 8 năm = 69% tiền lương dùng đóng BHXH. Mẹ bạn nghỉ hưu trước tuổi 4 năm nên mẹ bạn sẽ bị trừ 8%. Do vậy mẹ bạn sẽ chỉ được hưởng 69% - 8% = 61% tiền lương dùng để đóng BHXH mà thôi.
Căn cứ vào các quy định nêu trên bạn có thể lựa chọn áp dụng vào trường hợp của mẹ bạn để mẹ bạn được hưởng chế độ một cách có lợi nhất.
Theo Báo Người lao động