Không chi trả thu nhập tăng thêm theo phương án cào bằng

Người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn; không thực hiện việc chia thu nhập tăng thêm cào bằng bình quân hoặc chia theo hệ số lương.

Theo phản ánh của bà Võ Thị Thanh Tâm (tỉnh Quảng Nam), mức tối đa chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức của đơn vị tự chủ tài chính thực hiện theo Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV không quá 1 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định.

Bà Tâm đang hưởng lương hệ số 2,67 thì mức chi thu nhập tăng thêm tối đa cho bà là 3.070.000 đồng (2,67 x 1.150.000 đồng). Bà Tâm hỏi, người hưởng lương theo hệ số 3 thì mức chi thu nhập tăng thêm tối đa cho người đó là 3.450.000 đồng có đúng không, hay phải lấy hệ số lương bình quân của cả cơ quan để chi?

Trường hợp công chức làm việc tại cơ quan được 4 tháng sau đó chuyển sang cơ quan khác thì cuối năm có được chi thu nhập tăng thêm không? Người lao động công tác được 9 tháng thì chi 9 tháng hay chi như thế nào?

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Cách xác định tổng mức lương để chi trả thu nhập tăng thêm thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 8, Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính, cụ thể:

Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1 lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do Nhà nước quy định để trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động. Quỹ tiền lương để trả thu nhập tăng thêm 1 năm được xác định theo công thức:

QTL = Lmin x K1 x K2 x L x 12 tháng

Trong đó:

QTL: Là Quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ của cơ quan được phép trả tăng thêm tối đa trong năm;

Lmin: Là mức lương cơ sở (đồng/tháng) hiện hành do Nhà nước quy định;

K1: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm thu nhập (tối đa không quá 1,0 lần);

K2: Là hệ số lương ngạch, bậc, chức vụ bình quân của cơ quan;

L: Là số biên chế được giao và số lao động hợp đồng không xác định thời hạn đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Về phương án chi trả thu nhập tăng thêm

Trả thu nhập tăng thêm thực hiện theo quy định tại tại điểm b, khoản 8, Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014, cụ thể

Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi thu nhập tăng thêm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức và người lao động (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc từng bộ phận trực thuộc).

Người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn; không thực hiện việc chia thu nhập tăng thêm cào bằng bình quân hoặc chia theo hệ số lương. Mức chi trả cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan.

Như vậy, phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức và người lao động cho từng cán bộ, công chức và người lao động do Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan.

Theo Chinhphu.vn