1. Dòng sự kiện:
  2. Thực hành chữ "S" trong ESG

Giao lưu giải đáp chính sách bảo hiểm thất nghiệp 2016-2017

Ai sẽ tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)? chế độ và mức hưởng BHTN ra sao? hỗ trợ học nghề với người đăng ký thất nghiệp? có được đóng BHTN đứt quãng? Chuyển địa điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp? doanh nghiệp có 3 lao động thì đóng BHTN ra sao?...và nhiều câu hỏi sẽ được giải đáp trong buổi Giao lưu giải đáp chính sách BHTN 2016 - 2017 đang diễn ra sáng nay.

Buổi giao lưu đang được thực hiện từ 9h - 11h ngày 28/12. Chương trình do Báo Dân trí và Cục Việc làm (Bộ LĐ-TB&XH) thực hiện lần thứ 2 trong năm 2016 nhằm giúp bạn đọc giải đáp các thắc mắc về việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp 2016-2017.

Bạn đọc có câu hỏi về chính sách bảo hiểm thất nghiệp và muốn được giải đáp, xin gửi câu hỏi về địa chỉ email: hoangmanh@dantri.com.vn. Ông Lê Quang Trung - Cục Phó Cục Việc làm sẽ trả các câu hỏi của bạn đọc.

Ông Lê Quang Trung - Cục Phó Cục Việc làm (Bộ LĐ-TB&XH) - nói về lợi ích của chính sách BHTN tới người lao động.


ĐỒ HOẠ: VŨ TOẢN

ĐỒ HOẠ: VŨ TOẢN

(MỜI BẠN ĐỌC NHẤN F5 ĐỂ XEM NỘI DUNG CẬP NHẬT)

Câu hỏi 1: Bạn Hoàng Ly (ở Nho Quan, Ninh Bình) hỏi: Sang đầu tháng 1/2017, tôi sắp được ký hợp đồng lao động có thời gian 3 tháng tại một doanh nghiệp tại huyện Nho Quan (Ninh Bình), vậy tôi xin hỏi, theo quy định pháp luật hiện nay thì đối tượng nào phải tham gia bắt buộc chính sách bảo hiểm thất nghiệp?

Trả lời:

1. Những đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 và Khoản 1, 2 Điều 43 Luật Việc làm; Điều 2 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam, từ đủ 15 tuổi trở lên khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động nêu trên thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động giao kết và đang thực hiện một trong các loại hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nêu trên nhưng đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã hưởng tiền lương và có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm thì người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật việc làm.

Câu hỏi 2: Bạn Trịnh Xuân Dũng (Hiệp Hoà, Phú Thọ) hỏi, tôi có nghe người bạn nói loáng thoáng về bảo hiểm thất nghiệp, nhưng chưa để ý cụ thể. Vậy, chính sách BHTN hiện hành gồm bao nhiêu chế độ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm thì các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; Hỗ trợ học nghề; Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 51 Luật Việc làm thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Câu hỏi 3: Ông Nguyễn Văn Bình (ở tỉnh Khánh Hòa) hỏi: Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào? Trong thời hạn bao lâu tôi phải nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho tổ chức bảo hiểm xã hội? Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?

Trả lời:

1. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó bao gồm nội dung cụ thể về tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì người sử dụng lao động lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động có hiệu lực.

Trường hợp người lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 và đang thực hiện hợp đồng lao động này thì người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động này nếu thời hạn kết thúc hợp đồng còn ít nhất 03 tháng trở lên.

Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.

2. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Câu hỏi 4: Bạn Phạm Hoàng Nhung (Bình Dương) hỏi: Em gái tôi sắp được đi làm ở khu công nghiệp trong tỉnh. Nghe nói em tôi sẽ được tham gia cả chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Vậy, tôi muốn hỏi về phương thức đóng và nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động được quy định như thế nào?

Trả lời:

1. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm của người sử dụng lao động như sau:

- Người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên thì ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

- Người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên thì ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp cho số người hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần bảo hiểm thất nghiệp phải đóng còn lại, người sử dụng lao động tự bảo đảm theo quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 6 Nghị định này.

- Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.

- Người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức khác thì khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 5: Ông Tạ Văn Hùng hỏi: Tôi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại tỉnh Nghệ An, nay tôi có được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu không? Trình tự, thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?

Trả lời:

1. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì thành phần hồ sơ và trình tự, thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

+ Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

+ Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

+ Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

+ Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

+ Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 2, Điều 22 Nghị định này, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến trừ trường hợp theo quy định tại Khoản 6 Điều 22 Nghị định này.

Kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện các quyền và trách nhiệm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp quá thời hạn theo quy định tại Khoản 5 Điều 22 Nghị định này nhưng nhiều nhất không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định.

- Tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người lao động chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 6: Bạn Hoàng Công Khôi (Hoàn Kiếm, Hà Nội) hỏi: Tôi đang định trở thành doanh nghiệp khởi nghiệp vào đầu năm 2017, vậy xin hỏi chính sách bảo hiểm thất nghiệp có chế độ nào để hỗ trợ người sử dụng lao động hay không? Nếu có thì người sử dụng lao động phải đảm bảo những điều kiện nào để được hưởng?

Trả lời

1. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 42 Luật việc làm thì người sử dụng lao động được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

2. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm khi có đủ các điều kiện sau:

- Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật Việc làm liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến tháng liền trước của tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động hoặc đến tháng của ngày đề nghị hỗ trợ kinh phí để đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động nếu người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng đó.

- Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh và dẫn đến nguy cơ phải cắt giảm số lao động hiện có từ 30% hoặc từ 50 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng từ 300 lao động trở xuống và từ 100 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng trên 300 lao động, không kể lao động giao kết hợp đồng lao động với thời hạn dưới 03 tháng.

Những trường hợp được coi là bất khả kháng nêu trên, bao gồm: Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh làm thiệt hại một phần hoặc toàn bộ cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, nhà xưởng có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi người sử dụng lao động bị thiệt hại.

- Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động được xác định thông qua báo cáo sản xuất, kinh doanh của năm trước thời điểm đề nghị hỗ trợ mà bị lỗ có xác nhận của cơ quan thuế.

- Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Câu hỏi 7: Bạn Phạm Phúc Hạnh (Lê Chân, Hải Phòng) hỏi: Mức hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động được quy định như thế nào? Thời gian hỗ trợ là bao lâu?

Trả lời:

1. Mức hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động:

- Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 01 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng.

Trường hợp khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

- Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả.

2. Thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật Việc làm thì thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo phương án được phê duyệt và không quá 06 tháng.

Câu hỏi 8: Bạn Cao Đức Tuấn (Lạc Sơn, Hoà Bình) hỏi: Thành phần hồ sơ và trình tự, thủ tục giải quyết hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động được quy định như thế nào?

Trả lời:

1. Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động bao gồm:

- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động bao gồm các nội dung cơ bản sau: Ngành, nghề hoặc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; tình hình sản xuất, kinh doanh; số lao động tại thời điểm đề nghị hỗ trợ; những khó khăn, nguyên nhân buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh; nguy cơ phải cắt giảm số lao động; nhu cầu kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động; cam kết tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và sử dụng lao động theo đúng phương án đã được phê duyệt.

- Phương án thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định này.

- Giấy tờ chứng minh không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

- Văn bản xác nhận của tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

2. Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì trình tự, thủ tục giải quyết hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động được thực hiện như sau:

- Người sử dụng lao động có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động phải nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đóng trụ sở chính của đơn vị để thẩm định.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng lao động theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và phê duyệt phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Trường hợp không hỗ trợ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người sử dụng lao động.

Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ; 01 bản đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo; 01 bản đến trung tâm dịch vụ việc làm; 01 bản đến người sử dụng lao động để thực hiện và 01 bản đến cơ sở dạy nghề cho người lao động trong trường hợp việc đào tạo không do người sử dụng lao động trực tiếp thực hiện. Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

- Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người sử dụng lao động theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện việc thanh quyết toán theo quy định trên cơ sở thực tế của việc thực hiện phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Câu hỏi 9: Ông Hoàng Văn Hòa (TP Hải Dương) hỏi: Sau Tết âm lịch 2017, tôi sẽ xin nghỉ việc tại công ty. Tôi xin hỏi, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần phải đáp ứng đủ những điều kiện gì?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm thì người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.

Câu hỏi 10: Bà Lê Thùy Dương (Đông Anh, Hà Nội) hỏi: Theo quy định thì một trong những điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp là người lao động phải là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp, vậy trong trường hợp nào thì người lao động được coi là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

- Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.

Câu hỏi 11: Một bạn đọc giấu tên cho biết: Thành phần hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và trình tự, thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?

Trả lời:

1. Thành phần hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

- Sổ bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì việc chi trả trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

+ Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

+ Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Câu hỏi 12: Bà Trịnh Thị Hương hỏi: Vì việc đột xuất, tôi phải ra nước ngoài, vậy tôi có được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện không?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

Câu hỏi 13: Bạn Đỗ Văn Dũng (Phủ Lý, Hà Nam) hỏi: Xin cho biết mức hưởng, thời gian hưởng và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được quy định như thế nào?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm thì mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính như sau:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Câu hỏi 14: Bạn Lê Tân (Bách Khoa, Hà Nội), bạn Lê Nhung (Yên Phong, Bắc Ninh) hỏi: Những trường hợp nào người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì các trường người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu, bao gồm:

1. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.

2. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.

3. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.

4. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.

Câu hỏi 15: Bạn Trương Thị Kim Chung (Quốc Oai, Hà Nội) hỏi: Tôi đang định đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp nghỉ việc làm sau Tết Nguyên đán, vậy xin hỏi những trường hợp nào người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định?

Trả lời

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

- Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;

- Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;

- Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;

- Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc một trong các trường hợp tại các Điểm b, c, d, đ của Khoản này thì người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện. Sau khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.

Câu hỏi 16: Bạn Quốc Cường (Nam Đàn, Nghệ An) hỏi: Những trường hợp nào người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH nêu trên thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

- Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

- Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Các trường hợp không trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.

Câu hỏi 17: Bạn Nguyễn Trần Nam (TP Huế), hỏi: Vợ tôi mới vào làm việc ở một doanh nghiệp, nghe giám đốc nói sẽ được công ty đóng BHTN. Vậy xin hỏi, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và người sử dụng lao động theo quy định hiện nay là bao nhiêu? Nhà nước có hỗ trợ việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và người sử dụng lao động không? Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?

Trả lời

1. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật việc làm thì mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;

- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

- Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.

2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định tại Điều 58 Luật việc làm thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền l­ương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền l­ương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mư­ơi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

- Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Câu hỏi 18: Bạn Trịnh Xuân Ngọc (Hải Phòng) hỏi: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào? Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động có được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp không? Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp có tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa hay không và trong trường hợp nào?

Trả lời

1. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.

2. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.

3. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 53 Luật Việc làm và Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.

Câu hỏi 19: Bạn Hoàng Lan (Nghĩa Tân, Hà Nội) hỏi: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong những trường hợp nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 53 Luật việc làm thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Tìm được việc làm;

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Hưởng lương hưu hằng tháng;

- Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

- Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

- Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

- Chết;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tòa án tuyên bố mất tích;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Câu hỏi 20: Bạn Đỗ Phương Nhung (Thanh Oai, Hà Nội) hỏi: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có được hưởng chế độ bảo hiểm y tế hay không và trong thời gian này người lao động có phải đóng bảo hiểm y tế hay không? Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động có tiếp tục được hưởng bảo hiểm y tế hay không ?

Trả lời

1. Theo quy định tại Điều 51 Luật Việc làm thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động không được hưởng bảo hiểm y tế và phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Câu hỏi 21: Bạn Lại Thị Thúy ở Hà Nam hỏi: Tôi phải đáp ứng đủ những điều kiện gì để nhận được hỗ trợ học nghề theo chế độ bảo hiểm thất nghiệp?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm thì người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về lao động thành lập trong thời thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 22: Bạn Nguyễn Thị Nụ (Hiệp Hoà, Bắc Giang) hỏi: Sang tháng 1/2017, tôi sẽ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp và có thể tìm học một nghề mới. Nghe nói, Nhà nước có quy địn hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, vậy cụ thể quy định như thế nào? Thời gian được hỗ trợ học nghề là bao lâu?

Trả lời

1. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì mức hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp tối đa 01 (một) triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, tùy theo từng nghề, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế theo quy định của cơ sở dạy nghề.

Trường hợp người lao động tham gia khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở dạy nghề thì số ngày lẻ đó được tính tròn là 01 (một) tháng để xác định mức hỗ trợ học nghề.

2. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 56 Luật Việc làm thì thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng.

Câu hỏi 23: Bạn Lê Trọng (Đại Từ, Thái Nguyên) hỏi: Người thất nghiệp có nhu cầu học nghề với mức chi phí cao hơn mức chi phí học nghề theo quy định của pháp luật thì có hỗ trợ thêm cho người lao động hay không? Người thất nghiệp có được nhận tiền để tự học nghề hay không?

Trả lời

1. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp tham gia khóa học nghề có mức chi phí học nghề cao hơn mức hỗ trợ học nghề theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định này thì phần vượt quá mức hỗ trợ học nghề do người lao động tự chi trả.

2. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 03 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì phương thức hỗ trợ kinh phí học nghề được thực hiện thông qua cơ sở dạy nghề.

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho người lao động theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và có trách nhiệm lập danh sách có chữ ký của người lao động đang học nghề chuyển cho tổ chức bảo hiểm xã hội để thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo quy định.

Như vậy, người lao động không được nhận tiền để tự học nghề theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 24: Bạn Nguyễn Văn Bình (Tây Mỗ, Hà Nội) hỏi: Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trình tự, thủ tục giải quyết hỗ trợ học nghề được quy định ra sao?

Trả lời

1. Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề:

- Theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 03 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định.

- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người thất nghiệp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

+ Đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

+ Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì trình tự, thủ tục giải quyết hỗ trợ học nghề được thực hiện như sau:

- Người lao động có nhu cầu học nghề thì phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm.

+ Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;

+ Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người thất nghiệp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 9 tháng trở lên nhưng không thuộc diện hưởng trợ cấp thất nghiệp nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm địa phương nơi người lao động có nhu cầu học nghề.

- Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho người lao động.

Quyết định về việc hỗ trợ học nghề được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả cho cơ sở dạy nghề; 01 bản đến cơ sở dạy nghề để thực hiện việc dạy nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc hỗ trợ học nghề thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp người lao động không được hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đối với người thất nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định này khi được giải quyết hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận đã giải quyết hỗ trợ học nghề vào sổ bảo hiểm xã hội và chụp 01 bản để lưu hồ sơ.

Trường hợp người lao động đã hưởng hết thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà vẫn tiếp tục học nghề hoặc chuẩn bị tham gia học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thì vẫn được hỗ trợ học nghề cho đến hết thời gian học nghề.

- Cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho người lao động theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có trách nhiệm lập danh sách có chữ ký của người lao động đang học nghề chuyển cho tổ chức bảo hiểm xã hội để thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo quy định.

Câu hỏi 25: Bạn Lê Lan (Thanh Xuân, Hà Nội) hỏi: Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc do cơ quan nào thực hiện? Trình tự, thủ tục tư vấn, giới thiệu việc làm đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện như thế nào?

Trả lời

1. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí thông qua trung tâm dịch vụ việc làm.

2. Theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều 15 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì trình tự, thủ tục tư vấn, giới thiệu việc làm đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện như sau:

- Người lao động ghi đầy đủ các thông tin vào phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và nộp trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm.

- Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm trên cơ sở nhu cầu, khả năng của người lao động và nhu cầu của thị trường lao động.

Câu hỏi 26: Bạn Xuân Bình (Đức Trọng, Lâm Đồng) hỏi: Tôi muốn đi đăng ký trợ cấp thất nghiệp, vậy xin hỏi quyền và nghĩa vụ của người lao động về bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?

Trả lời:

1. Theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì quyền của người lao động về bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

- Nhận sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận đầy đủ về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm.

- Được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này.

- Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.

- Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì người lao động có nghĩa vụ:

- Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm.

- Thực hiện đúng quy định về việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Bảo quản, sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế theo quy định.

- Người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp phải thông báo với người sử dụng lao động kế tiếp để tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

- Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề theo quy định tại trung tâm dịch vụ việc làm khi có nhu cầu.

- Hằng tháng thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

- Nhận việc làm hoặc tham gia khoá học nghề phù hợp khi được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động tìm được việc làm thì phải thông báo ngay cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Nhận thông báo về việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không được hỗ trợ học nghề, quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, quyết định bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

- Thông báo theo quy định với trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các Điểm b, c, d, g, h, l và n Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.

- Nộp lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội khi thuộc các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, i, h, l và n Khoản 1 Điều 21 Nghị định này và trong trường hợp chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

- Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Câu hỏi 27: Bạn Đức Tuân (Ba Đình, Hà Nội) hỏi: Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động về bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?

Trả lời

1. Theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì quyền của người sử dụng lao động về bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

- Được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định.

- Từ chối thực hiện các yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

- Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với tổ chức công đoàn cơ sở để thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

- Xác định đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thực hiện trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đóng bảo hiểm thất nghiệp đúng, đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật.

- Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.

- Cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động yêu cầu.

- Cung cấp bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc xác nhận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc cho người lao động chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

- Thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động làm việc tại đơn vị theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện.

- Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của năm trước.

- Tổ chức triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Sử dụng người lao động đã được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo.

- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 28: Bạn Đỗ Thị Quyên (Giao Thuỷ, Nam Định) hỏi: Quyền và trách nhiệm của Trung tâm dịch vụ việc làm được quy định như thế nào khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký bảo hiểm thất nghiệp của người lao động?

Trả lời:

1. Theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm có quyền:

- Từ chối yêu cầu hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định của pháp luật.

- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm:

- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

- Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, xem xét và thực hiện các thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người lao động theo quy định của pháp luật.

- Kiểm tra, theo dõi, cập nhật các thông tin của người lao động liên quan đến việc hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan về bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của người lao động, tổ chức công đoàn và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp và giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định.

- Tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm thất nghiệp.

- Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 29: Bạn Mai Linh (Tứ Kỳ, Hải Dương)hỏi: Quyền và trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc xử lý hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?

Trả lời

1. Theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì tổ chức bảo hiểm xã hội có quyền:

- Kiểm tra việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động và người sử dụng lao động.

- Từ chối yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định của pháp luật.

- Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm:

- Hằng năm thông báo cho từng người lao động thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

- Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; hướng dẫn thủ tục đăng ký tham gia và thu bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp.

- Cung cấp thông tin về việc tham gia và đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn (trừ Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân).

- Chi trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

- Dừng chi trả các khoản trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

- Cấp thẻ bảo hiểm y tế và đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trư­ởng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện trích từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp chuyển Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện việc chi phí quản lý đúng thời hạn và đủ số tiền phải chuyển theo quy định.

- Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm thất nghiệp.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp; lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc tham gia, đóng bảo hiểm thất nghiệp khi ngư­ời lao động yêu cầu.

- Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan về bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Định kỳ 06 tháng, trước ngày 31 tháng 7 và hằng năm trước ngày 31 tháng 01 báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đầu năm và của năm trước.

- Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 30: Bạn Hoa Trần (Nguyễn Thái Học, Hà Nội) hỏi: Quyền và trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội được quy định như thế nào?

Trả lời:

1. Theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có quyền:

- Ban hành quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

- Thẩm định và phê duyệt phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm; thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ và theo dõi, giám sát việc tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quy định.

- Theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

- Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm và đột xuất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

- Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan về bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

- Thực hiện hợp tác quốc tế và tham gia nghiên cứu khoa học về bảo hiểm thất nghiệp.

- Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 31: Bạn Nông Tiến Dũng (Chợ Đồn, Bắc Kạn) hỏi: Tôi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ tháng 9/1984 đến nay. Hiện công ty gặp khó khăn nên thông báo cho tôi nghỉ việc từ ngày 1/10/2017 nhưng đến ngày 5/5/2018 tôi mới đủ tuổi nghỉ hưu. Như vậy, trong khoảng thời gian từ ngày 1/10/2017 đến 30/4/2017 tôi có được nhận trợ cấp thất nghiệp hay không và nếu có thì tôi được nhận mấy tháng trợ cấp thất nghiệp?

Trả lời

- Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theoquy định;

+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.

- Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

- Theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi hưởng lương hưu hằng tháng. Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong quyết định hưởng lương hưu hằng tháng của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện; người lao động sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi hưởng lương hưu hằng tháng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 32: Tôi là Minh Đăng (quận Hai Bà Trưng, Hà Nội) hỏi: Hiện tôi đang tham gia BHXH và BHTN từ tháng 1/2008 và dự định của tôi là tháng 1/2017 tôi xin nghỉ để đi xuất khẩu lao động (Hợp đồng lao động của tôi thuộc hợp đồng không thời hạn). Vậy tôi được hưởng BHTN như thế nào và cần làm thủ tục những gì và khi nào thì được chi trả theo quy định?

Trả lời

- Tại Điều 49 Luật việc làm quy định các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau: Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội; Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.

- Tại Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên quy định thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

+ Sổ bảo hiểm xã hội.

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

- Theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Ngày mà người lao động được xác định đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

Như vậy, bạn Minh Đăng sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện; ông sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 33: Bạn Đức Hạnh (Hà Tĩnh) hỏi: Tôi ký hợp đồng không xác định thời hạn với một từ ngày 1/1/2008, có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ nhưng đến tháng 11/2015 công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng với tôi mà không có lý do. Từ khi nghỉ việc cho đến bây giờ hơn một năm nhưng công ty vẫn chưa trả sổ bảo hiểm xã hội cho tôi.

Như vậy, tôi phải làm gì để lấy được sổ bảo hiểm vì công ty nợ bảo hiểm nên không chốt được sổ bảo hiểm xã hội.

Trả lời

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp đúng, đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 35; Khoản 15 Điều 36 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì tổ chức bảo hiểm xã hội có quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 37; Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có quyền theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Như vậy, bạn nếu muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải đến công ty lấy sổ bảo hiểm xã hội để hoàn thiện hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm. Trường hợp nếu không lấy được sổ bảo hiểm xã hội đã chốt vì lý do công ty nợ đóng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn có thể khiếu nại, tố cáo công ty với các cơ quan có thẩm quyền theo các quy định nêu trên để giải quyết. Trình tự, thủ tục khiếu nại tố cáo theo quy định tại Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các văn bản hướng dẫn.

Câu hỏi 34: Bạn Nam Hoàng (quận Hai Bà Trưng, Hà Nội) hỏi: Bảo hiểm thất nghiệp có trợ cấp một lần như bảo hiểm xã hội một lần hay không? trong trường hợp nào thì được giải quyết?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm thì chỉ khi người lao động thất nghiệp và đáp ứng đủ các điều kiện mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao động không được nhận tiền trợ cấp một lần như chế độ hưu trí trong Luật Bảo hiểm xã hội. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được bảo lưu, cộng dồn theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm.

Câu hỏi 35: Bạn Lê Thị Mận (Hội An, Quảng Nam) hỏi: Tôi đóng BHTN ở mức lương là 4.600.000 đồng được 8 năm, vậy khi làm thủ tục hưởng BHTN thì hằng tháng thì tôi nhận bao nhiêu tiền trợ cấp thất nghiệp?

Trả lời

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Như vậy, nếu bạn Mận được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì số tiền trợ cấp thất nghiệp hằng tháng mà bạn Mận nhận được là: 2.760.000 đồng (4.600.000 đồng x 60% = 2.760.000 đồng).

Câu hỏi 36: Bạn Trương Văn Định hỏi: Tôi làm việc cho công ty được 19 năm (Từ năm 1998 đến 2016). Nay vì sức khỏe không được tốt (45 tuổi). Nếu tôi xin nghỉ việc ở công ty thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Thủ tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Cách tính hưởng trợ cấp thất nghiệp ra sao? Xin cảm ơn!

Trả lời

- Tại Điều 49 Luật việc làm quy định các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định về người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.

- Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên quy định thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

+ Sổ bảo hiểm xã hội.

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Như vậy, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện, trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 37: Công ty của bà Nguyễn Thị Liên (TP. Hồ Chí Minh) có một số lao động đã ngoài 60 tuổi nhưng đóng bảo hiểm xã hội chưa đến 10 năm. Bà Liên hỏi, nếu những lao động này vẫn tiếp tục làm việc thì công ty chỉ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế và không đóng bảo hiểm thất nghiệp có được không?

Trả lời

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Người lao động theo quy định nêu trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, bà Liên nếu giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định nêu trên mà không thuộc đối tượng đang hưởng lương hưu hoặc giúp việc gia đình thì vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Câu hỏi 38: Bà Nguyễn Lâm Kim Phụng - TP Hồ Chí Minh hỏi: Tôi làm việc ở Công ty và có tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội là 8 tháng, sau đó nghỉ thai sản 6 tháng nhưng tôi không thể đi làm lại được và đã xin Công ty cho nghỉ việc. Vậy xin hỏi tôi có được nhận trợ cấp thất nghiệp không?

Trả lời

Tại Điều 49 Luật việc làm quy định các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, trường hợp của bà Phụng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp vì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bà chưa đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 39: Bạn Hoàng Đình Hải (TP. Hồ Chí Minh) hỏi: Tôi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2009 đến năm 2012, sau đó nghỉ việc. Từ tháng 6/2015 đến tháng 1/2016, ông đi làm, đóng tiếp bảo hiểm theo sổ cũ. Bạn Hải có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không liên tục thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Trả lời

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Tại Điều 49 Luật việc làm quy định các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, trường hợp của bạn Hải nếu đáp ứng đủ các điều kiện thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp của ông là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 40: Bạn Nguyễn Hồng Mậu (Vân Đồn, Quảng Ninh) hỏi: Tôi đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 1/2009 đến tháng 3/2011 thì công ty cho nghỉ việc. Hiện tại tôi đã nhận được việc làm mới, vậy tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp cho khoảng thời gian trên không? Nếu được thì thủ tục như thế nào?

Trả lời

- Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp thì người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, khi có đủ các điều kiện sau:

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

+ Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Trung tâm Giới thiệu việc làm) khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

+ Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều này (ngày thứ nhất trong mười lăm ngày nêu trên là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày làm việc).

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH nêu trên thì trong thời hạn bảy ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc để đăng ký thất nghiệp (ngày thứ nhất trong thời hạn bảy ngày là ngày làm việc ngay sau ngày người lao động bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc).

Những trường hợp người lao động đăng ký thất nghiệp quá bảy ngày theo quy định nêu trên nhưng nhiều nhất không quá ba mươi ngày tính theo ngày dương lịch kể từ ngày hết hạn đăng ký thất nghiệp theo quy định được đăng ký thất nghiệp và giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Ốm đau, thai sản có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên;

+ Bị tai nạn có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện, tương đương trở lên hoặc xỏc nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thụng;

+ Do thiên tai, dịch họa có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây được viết tắt là cấp xã) theo đơn đề nghị của người lao động.

- Tại Điều 49 Luật việc làm quy định các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, bạn Nguyễn Hồng Mậu không đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông sẽ được cộng dồn để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi ông đáp ứng đủ các điều kiện theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 41: Bạn Hoàng Yến (Thường Tín, Hà Nội) hỏi: Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia BHTN hiện nay quy định như thế nào?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì mức hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp tối đa 01 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, tùy theo từng nghề, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế theo quy định của cơ sở dạy nghề.

Trường hợp người lao động tham gia khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở dạy nghề thì số ngày lẻ đó được tính tròn là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ học nghề.

Đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp tham gia khóa học nghề có mức chi phí học nghề cao hơn mức hỗ trợ học nghề theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì phần vượt quá mức hỗ trợ học nghề do người lao động tự chi trả.

Câu hỏi 42: Bạn Nguyễn Lạc Việt hỏi: Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 quy định các đối tượng là thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp, nhưng đến nay nhiều hiệu trưởng các trường công lập trên địa bàn huyện, nơi bạn Việt ở vẫn phải đóng bảo hiểm này. Bạn Việt muốn được biết, hiệu trưởng các trường công lập trên địa bàn huyện có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không? Nếu không thì có được truy lĩnh lại số tiền bảo hiểm thất nghiệp đã đóng hay không?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 43 Luật việc làm thì người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là công chức; Người giữ các vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật Việc làm thì tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc thu, chi, quản lý và sử dụng Qũy bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, hiệu trưởng các trường công lập trên địa bàn huyện không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Việc thu bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Câu hỏi 43: Bạn Lê Dân hỏi: tôi làm việc và sống ở Quy Nhơn nhưng bây giờ chuyển về sống ở Đăk Lăk. Vậy tôi có thể đem sổ bảo hiểm xã hội và quyết định thôi việc của tôi về Đăk Lăk làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được không? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp theo quy định nêu trên.

Câu hỏi 44: Bạn Quốc Đạt (Quận 1, TP HCM) hỏi: Em đang làm việc tại công ty được 6 tháng, nhưng em đang có ý định nghỉ việc. Mà trước đó em có đóng bảo hiểm xã hội ở công ty cũ được 1 năm, và ở công ty hiện tại là 6 tháng thì em cần làm những thủ tục gì để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, và mức trợ cấp là bao nhiêu ạ?

Trả lời

Tại Điều 49 Luật việc làm quy định các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định về người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Tại Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên quy định thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Tại Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện, trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 45: Bạn Ngọc Bân (Ninh Thuận) hỏi: Nếu tôi bị chấm dứt hợp đồng lao động thì tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Thời hạn làm thủ tục để hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu? Nếu đến thời hạn nhận trợ cấp thất nghiệp mà tôi không đi lấy tiền trợ cấp mà để vài năm sau có lấy được không?

Trả lời

Tại Điều 49 Luật việc làm quy định các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì sau thời hạn 03 tháng, kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Như vậy, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện và trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệpthì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 46: Bạn Ngọc Hân (Hoàn Kiếm, Hà Nội) hỏi: Em đang làm nhân viên BĐS, mảng kinh doanh là chung cư giá rẻ cho chủ đầu tư chung cư giá rẻ Hà Nội là công ty BĐS và dịch vụ địa chính Hà Nội, do quá trình làm ăn gặp khó khăn, công ty đang có thể bị giải thể. Em đã đóng bảo hiểm được 2 năm. Vậy cho em hỏi trong trường hợp công ty giải thể, em có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không và cách thức hoàn thiện hồ sơ ra sao ạ?

Trả lời

Tại Điều 49 Luật việc làm quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định về người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Tại Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên quy định thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện, thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 47: Bạn Nguyễn Công Tuấn (tỉnh Bình Dương) hỏi: Em làm việc tại 1 công ty ở TPHCM và có đóng bảo hiểm xã hội hơn 1 năm. Em đã nghỉ làm tại công ty hơn 45 ngày. Hiện tại em đã lấy sổ bảo hiểm xã hội. Nhưng giờ em đã chuyển về Bình Dương sinh sống (hộ khẩu thường trú tại Bình Dương). Vậy em có nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tại Bình Dương được không? Thủ tục như thế nào?

Trả lời

Tại Điều 49 Luật việc làm quy định các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định về người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp, trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 48: Bạn Đỗ Xuân (Lạc thuỷ, Hoà Bình) hỏi: Em đang làm cho 1 công ty được hơn 3 năm. Em vừa mới mở công ty đứng tên em làm giám đốc. Vậy bây giờ em xin nghỉ thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Công ty cũ của em đóng đầy đủ các loại bảo hiểm.

Trả lời

- Tại Điều 49 Luật việc làm quy định các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

+ Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

+ Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

Như vậy, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện và trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động có việc làm thì sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 49: Ông Nguyễn Tuấn Dũng (Phương Liệt, Thanh Xuân) hỏi: Vợ tôi năm nay 57 tuổi, có 19 năm công tác liên tục đồng thời đóng bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2008 đến nay, nếu nghỉ việc vợ tôi có được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp hay không? Cụ thể như thế nào?

Trả lời

Tại Điều 49 Luật Việc làm quy định các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, hiện nay chưa có quy định về độ tuổi để nhận trợ cấp thất nghiệp; nếu vợ của ông đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Câu hỏi 50: Bạn Lê Mai (Quảng Ngãi) hỏi: Tôi đã đóng bảo hiểm liên tục 36 tháng. Thời gian tới tôi muốn thay đổi công việc. Xin cho tôi hỏi tôi đã đủ điều kiện lãnh bảo biểm thất nghiệp chưa? Phải làm thủ tục gì và liên hệ ở đâu để được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp?

Trả lời

Tại Điều 49 Luật Việc làm quy định các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định về người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Tại Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên quy định thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy,trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo quy định nêu trên. Khi nghỉ việc bạn có thể liên hệ với Trung tâm dịch vụ việc làm để được hướng dẫn cụ thể về các thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp; bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện theo các quy định nêu trên.

Câu hỏi 51: Ông Phan Minh (quận Hai Bà Trưng, Hà Nội) hỏi: Doanh nghiệp của tôi chỉ có 3 nhân viên, vậy đơn vị tôi có được đóng BHTN cho nhân viên hay không?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thì người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam, từ đủ 15 tuổi trở lên khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động nêu trên thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động giao kết và đang thực hiện một trong các loại hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nêu trên nhưng đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã hưởng tiền lương và có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm thì người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật việc làm.

Như vậy, doanh nghiệp của bạn nếu giao kết một trong các loại hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định nêu trên với ngươi lao động thì thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Việc làm