Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi DN dừng hoạt động
Bà Nguyễn Thị Thu Trang làm việc tại Công ty TNHH Wintek Việt Nam. Hiện Công ty sắp phá sản, bà Trang đề được được giải đáp một số vấn đề về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp khi Công ty dừng hoạt động.
Công ty của bà Trang có 1 nhân viên đang mang thai tháng thứ 8, vậy nếu trong tháng 12/2014 (tức là hết tháng thứ 8) nghỉ việc, thì nhân viên đó có được hưởng chế độ thai sản đồng thời với bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) không?
Đối với trường hợp nhân viên đang nghỉ hưởng chế độ thai sản mà Công ty phá sản thì nhân viên đó có được hưởng BHTN không? Nếu được thì làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Bà Trang cũng đã đóng bảo hiểm được 40 tháng, trong trường hợp tháng 12/2014 bà nghỉ việc, thì bà sẽ được hưởng mấy tháng trợ cấp thất nghiệp?
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời các vấn đề bà Trang hỏi như sau:
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm thì người lao động quy định tại khoản 1, Điều 43 của Luật Việc làm đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trừ các trường hợp: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 43 Luật Việc làm; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 43 Luật Việc làm;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
Như vậy, nếu người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn Luật Việc làm.
Hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 12 tháng
Theo khoản 2, Điều 50 Luật Việc làm thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Điều 61 Luật Việc làm quy định Luật Việc làm có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2015; các quy định về BHTN của Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Việc làm có hiệu lực.
Như vậy, nếu người lao động đáp ứng đủ các điều kiện hưởng BHTN theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Kể từ ngày 1/1/2015, nếu người lao động đóng BHTN đủ 40 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định nêu trên.
Đối với trường hợp nhân viên đang nghỉ hưởng chế độ thai sản mà Công ty phá sản thì nhân viên đó có được hưởng BHTN không? Nếu được thì làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Bà Trang cũng đã đóng bảo hiểm được 40 tháng, trong trường hợp tháng 12/2014 bà nghỉ việc, thì bà sẽ được hưởng mấy tháng trợ cấp thất nghiệp?
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời các vấn đề bà Trang hỏi như sau:
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm thì người lao động quy định tại khoản 1, Điều 43 của Luật Việc làm đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trừ các trường hợp: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 43 Luật Việc làm; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 43 Luật Việc làm;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
Như vậy, nếu người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn Luật Việc làm.
Hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 12 tháng
Theo khoản 2, Điều 50 Luật Việc làm thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Điều 61 Luật Việc làm quy định Luật Việc làm có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2015; các quy định về BHTN của Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Việc làm có hiệu lực.
Như vậy, nếu người lao động đáp ứng đủ các điều kiện hưởng BHTN theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Kể từ ngày 1/1/2015, nếu người lao động đóng BHTN đủ 40 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định nêu trên.
Theo Chinhphu.vn