Lãi suất huy động USD có chiều hướng giảm
(Dân trí) - Lãi suất huy động VND của các ngân hàng thương mại đối với khách hàng trong tuần tăng nhẹ trong khi lãi suất huy động USD của các ngân hàng thương mại cổ phần lại giảm so với tuần trước.
Trong tuần này, lãi suất huy động VND của các ngân hàng thương mại tăng nhẹ nhưng lãi suất huy động USD của các ngân hàng thương mại cổ phần lại giảm so với tuần trước. Cụ thể như sau:
Lãi suất huy | Loại tiền | Không | 3 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
Nhóm | VND | 2,76 | 6,76 | 7,09 | 7,54 |
USD | 0,8 | 2,04 | 2,42 | 3,09 | |
Nhóm | VND | 2,87 | 7,33 | 7,48 | 7,61 |
USD | 1,05 | 2,21 | 2,4 | 2,76 |
Lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND của nhóm ngân hàng thương mại nhà nước phổ biến ở mức từ 8 - 10%/năm, lãi suất cho vay trung dài hạn từ 10 -10,5%/năm.
Còn lãi suất cho vay VND của nhóm ngân hàng thương mại cổ phần phổ biến ở mức từ 10 - 10,5%/năm.
Theo số liệu báo cáo nhanh của các tổ chức tín dụng đến ngày 3/3, lãi suất giao dịch bình quân bằng VND trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng có xu hướng giảm ở hầu hết các kỳ hạn.
Tuy nhiên mức giảm không nhiều (chủ yếu dao động trong khoảng từ 0,03%/năm đến 0,5%/năm). Riêng lãi suất giao dịch bình quân kỳ hạn 3 tháng là 8,55%/năm, tăng 0,29%/năm so với tuần trước đó.
Trong tuần, lãi suất giao dịch bình quân bằng USD các kỳ hạn qua đêm, 2 tuần và 3 tháng tăng nhẹ; lãi suất giao dịch bình quân các kỳ hạn còn lại có xu hướng giảm so với tuần trước đó, mức giảm cao nhất là 1,01%/năm.
Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng tuần qua cụ thể như sau (tính theo %/năm):
Kỳ hạn | Qua | 1 tuần | 2 tuần | 1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
VND | 6,66 | 7,34 | 7,62 | 7,90 | 8,55 | 8,44 | 7,97 |
USD | 0,54 | 1,04 | 1,46 | 1,28 | 2,02 | 1,94 | - |