Học tiếng Nhật: Tổng hợp ngữ pháp bài 19 giáo trình Minna no Nihongo (P.2)
(Dân trí) - Trong phần 1 của bài 19 tiếng Nhật giáo trình Minna no Nihongo, chúng ta đã được tìm hiểu về mẫu câu diễn tả kinh nghiệm đã làm trong quá khứ. Bạn hãy cùng đến với phần còn lại của bài học nhé!
Trong tiếng Nhật khi muốn nêu ra một số sự việc đại diện (từ 2 trở lên), chúng ta sẽ sử dụng cấu trúc câu:
Vたり◊Vたり します。
Cùng tìm hiểu qua ví dụ sau:
みなさんはしゅうまつなにをしましたか。: Mọi người làm gì vào cuối tuần?
-> テレビをみます。: Tôi xem tivi
-> べんきょうします。: Tôi học bài
-> ほんをよみます。: Tôi đọc sách
Thật nhiều việc phải không nào, vận dụng cấu trúc trên chúng ta có câu sau:
-> テレビをみたり、本を読んだりします。: Tôi xem tivi, đọc sách.
Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý phân biệt cấu trúc này với cấu trúc Vて、Vて◊
Nếu Vて、Vて◊diễn tả các sự việc diễn ra theo trình tự thời gian thì Vたり◊Vたり します chỉ nêu lên các sự việc tiêu biểu và không cần theo trình tự thời gian.
Ví dụ:
- 先週の日曜日、映画をみたり◊かいものをしたりしました。: Chủ nhật tuần trước, tôi đã xem phim, mua sắm
- 先週の日曜日、友達 に会って、ほんやへ 行きました。: Chủ nhật tuần trước, tôi đã gặp bạn, rồi đi đến hiệu sách.
Tiếp theo, để diễn tả sự biến đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác, chúng ta sử dụng cấu trúc:
Tính từ đuôi い (bỏ い) + く ◊ なります
Tương tự đối với danh từ và tính từ đuôi な, chúng ta sẽ có cấu trúc:
Danh từ + になります
Hoặc
Tính từ đuôi な, bỏ な + になります
Chúng ta cùng tìm hiểu qua ví dụ sau nhé:
- アキラセンターの日本語のきょうしになりました。: Tôi đã trở thành giáo viên tiếng Nhật tại trung tâm Akira
- へやがきれいになりました。: Căn phòng đã trở nên sạch
- 天気が さむくなりました。: Trời đã trở nên lạnh.
Vậy là chúng ta đã cùng trải qua hai phần của bài 19. Mong rằng, qua bài học bạn đã biết cách diễn tả từng làm việc gì đó bằng tiếng Nhật. Hãy lưu lại và luyện tập thường xuyên nhé!
Vũ Phong