Làm thế nào để xác định ranh giới thửa đất?
(Dân trí) - Làm như thế nào để được xác định ranh giới thửa đất và nếu trường hợp thiếu đất so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ai là người chịu trách nhiệm và hướng giải quyết như thế nào?
Bà Nguyễn Thị Triệu bán một lô đất tại TP Lào Cai (Lào Cai), nhưng người mua yêu cầu bà xác định ranh giới lô đất. Bà đã làm đơn lên UBND phường xin xác định ranh giới, cán bộ chuyên môn trả lời, dải đất đó thiếu so với chứng nhận quyền sử dụng đất và yêu cầu bà đi xin trích lục hồ sơ lô đất mang về phường nộp.
Bà Triệu đã làm theo yêu cầu. Tuy nhiên, đến nay đã quá nửa năm bà vẫn chưa được cơ quan chức năng xác định ranh giới lô đất.
Bà Triệu có đặt câu hỏi là phải làm như thế nào để được xác định ranh giới thửa đất? Và nếu trường hợp thiếu đất so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ai là người chịu trách nhiệm và hướng giải quyết như thế nào?
Về vấn đề này, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai cho biết, do trong thông tin câu hỏi của bà Triệu không gửi kèm theo các tài liệu để đối chiếu, căn cứ quy định của pháp luật, Sở Tài nguyên và Môi trường xin trả lời câu hỏi của bà như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Do đó, trường hợp thửa đất của bà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có thể hiện rõ ranh giới thửa đất (có kích thước cạnh hoặc tọa độ đỉnh thửa đất) thì thực hiện đo đạc, chuyển điểm tọa độ trên Giấy chứng nhận ra thực địa để xác định ranh giới.
Trường hợp thửa đất chưa được đo đạc địa chính, thì thực hiện đo đạc theo hiện trạng thửa đất đang quản lý, sử dụng. Việc đo đạc, chuyển điểm thửa đất phải do đơn vị tư vấn đo đạc có năng lực và phải được cấp Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định.
Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thay đổi về diện tích, kích thước thửa đất thì thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 76 Nghị định số 43/2014 của Chính phủ ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, được sửa đổi tại Khoản 24 Điều 1 Nghị định số 148/2020 ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Thủ tục hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 76 Nghị định số 43/2014, được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 24/2014 ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
Trường hợp ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế và số liệu ghi trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013, được hướng dẫn bởi Khoản 20 Điều 2 Nghị định số 01/2017 ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.