Tại sao học phí lái xe ô tô có thể tăng đến 30 triệu đồng?

(Dân trí) - Nhiều bạn đọc thắc mắc về vấn đề học phí học lái xe ô tô trong năm 2020 có thể tăng hơn gấp đôi và có khi tăng tới 30 triệu đồng, yếu tố nào để mức học phí này tăng với mức chóng mặt như vậy?

Để làm rõ vấn đề, Luật sư Quách Thành Lực (Công ty Luật TNHH LSX) đã có những phân tích cụ thể như sau:

Học phí có thực sự tăng hay không?

Hiện nay, việc thu học phí của các cơ sơ đào tạo lái xe được quy định tại Thông tư liên tịch số 72/TTLT-BTC_BGTVT, cụ thể quy định rằng:

“Căn cứ vào các quy định về cơ sở vật chất đào tạo lái xe, chương trình đào tạo, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên do Bộ Giao thông vận tải ban hành và định mức về tiêu hao nhiên liệu do cơ sở đào tạo lái xe ban hành; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; các cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ xây dựng và quyết định mức thu học phí cụ thể đối với từng hạng giấy phép lái xe chi tiết theo từng học phần…”

Theo nội dung nêu trên, nhà nước cho phép các cơ sở đào tạo lái xe được tự chủ trong việc trang bị cơ sở vật chất, chương trình đào tạo và cán bộ nhân viên giảng dạy dựa trên những tiêu chuẩn nhất định được nhà nước đặt ra. Chính vì thế, nhà nước cũng đồng thời cho phép họ được quyền tự chủ trong công tác thu – chi, tự quyết định mức học phí cho từng học viên.

Tại sao học phí lái xe ô tô có thể tăng đến 30 triệu đồng? - 1

Vì lẽ đó, khi Thông tư 38/2019/TT-BGTVT ban hành về việc thay đổi một số tiêu chuẩn trong công tác đào tạo lái xe. Như vậy, cũng đồng nghĩa với việc các cơ sở đào tạo sẽ phải bổ sung, thay thế các trang thiết bị, cơ sở vật chất và chương trình đào tạo để phù hợp với quy định mới. Vì lẽ đó, có lý do để các cơ sở đào tạo quyết định tăng học phí.

Tăng học phí do đâu?

Nhìn vào 2 phụ lục sau của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và Thông tư 38/2019/TT-BGTVT để phân tích về nguyên nhân cụ thể của việc tăng học phí:

Thông tư 12/2017/TT-BGTVT

SỐ TT

CHỈ TIÊU TÍNH TOÁN CÁC MÔN HỌC

ĐƠN VỊ TÍNH

HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE

Hạng B1

Hạng B2

Hạng C

Học xe số tự động

Học xe số cơ khí

1

Pháp luật giao thông đường bộ

giờ

90

90

90

90

2

Cấu tạo và sửa chữa thông thường

giờ

8

8

18

18

3

Nghiệp vụ vận tải

giờ

16

16

4

Đạo đức người lái xe và văn hóa giao thông

giờ

14

14

20

20

5

Kỹ thuật lái xe

giờ

24

24

24

24

6

Tổng số giờ học thực hành lái xe/1 xe tập lái

giờ

340

420

420

752

Số giờ thực hành lái xe/học viên

giờ

68

84

84

94

Số km thực hành lái xe/học viên

km

1000

1100

1100

1100

Số học viên bình quân/1 xe tập lái

học viên

5

5

5

8

7

Số giờ học/học viên/khóa đào tạo

giờ

204

220

252

262

8

Tổng số giờ một khóa đào tạo

giờ

476

556

588

920

THỜI GIAN ĐÀO TẠO

1

Ôn và kiểm tra kết thúc khóa học

ngày

3

4

4

4

2

Số ngày thực học

ngày

59,5

69,5

73,5

115

3

Số ngày nghỉ lễ, khai bế giảng

ngày

14

15

15

21

4

Cộng số ngày/khóa đào tạo

ngày

76,5

88,5

92,5

140

        
  • Thông tư 38/2019/TT-BGTVT

SỐ TT

NỘI DUNG

ĐƠN VỊ TÍNH

HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE

Hạng B1

Hạng B2

Hạng C

Học xe số tự động

Học xe số cơ khí

  

1

Pháp luật giao thông đường bộ

giờ

90

90

90

90

2

Cấu tạo và sửa chữa thông thường

giờ

8

8

18

18

3

Nghiệp vụ vận tải

giờ

16

16

4

Đạo đức, văn hóa giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông.

giờ

14

14

20

20

5

Kỹ thuật lái xe

giờ

20

20

20

20

6

Học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông

giờ

4

4

4

4

7

Tổng số giờ học thực hành lái xe/01 xe tập lái và trên ca bin học lái xe ô tô

giờ

340

420

420

752

Trong đó

Tổng số giờ học thực hành lái xe/01 xe tập lái

giờ

325

405

405

728

Tổng số giờ học thực hành trên ca bin học lái xe ô tô (theo số học viên được quy định trên 01 xe tập lái)

giờ

15

15

15

24

8

Tổng số giờ học thực hành lái xe của 01 học viên trên xe tập lái và trên ca bin học lái xe ô tô

giờ

68

84

84

94

a)

Số giờ thực hành lái xe/01 học viên

giờ

65

81

81

91

Trong đó

Số giờ thực hành lái xe trên sân tập lái/01 học viên

giờ

45

45

45

46

Số giờ thực hành lái xe trên đường giao thông/01 học viên

giờ

20

36

36

45

b)

Số giờ thực hành trên ca bin học lái xe ô tô/01 học viên

giờ

3

3

3

3

9

Số giờ học/01 học viên/khóa đào tạo

giờ

204

220

252

262

10

Tổng số giờ một khóa đào tạo

giờ

476

556

588

920

  1. b) Tổng thời gian khóa đào tạo

SỐ TT

NỘI DUNG

ĐƠN VỊ TÍNH

HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE

Hạng B1

Hạng B2

Hạng C

Học xe số tự động

Học xe số cơ khí

1

Ôn và kiểm tra kết thúc khóa học

ngày

3

4

4

4

2

Số ngày thực học

ngày

59,5

69,5

73,5

115

3

Số ngày nghỉ lễ, khai giảng, bế giảng

ngày

14

15

15

21

4

Cộng số ngày/khóa đào tạo

ngày

76,5

88,5

92,5

140

  1. c) Số học viên được quy định trên 01 xe tập lái: Hạng B1, B2 là 05 học viên và hạng C là 08 học viên.
  2. d) Quy định về số km học thực hành lái xe

SỐ

TT

NỘI DUNG

ĐƠN

VỊ

TÍNH

HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE

 

Hạng B1

Hạng

B2

Hạng

C

 

Học xe

số tự động

Học xe

số cơ khí

  

1

Số km thực hành lái xe trên sân tập lái/01 học viên

km

290

290

290

275

2

Số km thực hành lái xe trên đường giao thông/01 học viên

km

710

810

810

825

Tổng số km thực hành lái xe/01 học viên

km

1000

1100

1100

1100

          

Từ bảng trên có thể thấy, với quy định mới không hề tăng số lượng giờ học thực hành mà chỉ điều chỉnh những vấn đề sau đây:

Trong công tác đào tạo lái xe:

- Ứng dụng công nghệ để nhận dạng và theo dõi thời gian học lý thuyết môn học pháp luật giao thông đường bộ đối với học viên học lái ô tô (trừ hạng B1).

- Tổ chức đào tạo về phòng, chống tác hại của rượu bia khi tham gia giao thông.

- Trang bị cabin học lái ô tô, thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học lái xe trên đường của học viên sau sáu tháng kể từ ngày Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có hiệu lực thi hành. Trong thời gian chưa tổ chức đào tạo về phòng, chống tác hại của rượu bia khi tham gia giao thông thì thời gian đào tạo môn học đạo đức, văn hóa giao thông bao gồm thời gian đào tạo nội dung phòng, chống tác hại của rượu bia khi tham gia giao thông. Trong thời gian chưa sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và cabin học lái ô tô, cơ sở đào tạo lái xe xây dựng chương trình, giáo trình và tổ chức giảng dạy đảm bảo đủ thời gian đào tạo theo chương trình quy định tại Điều 13, Điều 14 của Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT.

Trong công tác sát hạch lái xe:

- Triển khai thực hiện lắp camera giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch lái xe trong hình và truyền dữ liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở GTVT từ ngày 1-1-2020 theo mô hình chuẩn đã được hướng dẫn.

- Chuẩn bị để triển khai sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để sát hạch lái xe

Chính vì thay đổi những nội dung trên, các cơ sở đào tạo buộc phải tăng học phí để bù lại khoản chi phí bỏ ra để thay đổi, bổ sung trang thiết bị đào tạo. Tuy nhiên, mức tăng của mỗi cơ sở đào tạo lái xe có thể khác nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

Xin cảm ơn Luật sư!

Khả Vân