Sau đổ vỡ hôn nhân, những điều cần biết khi kết hôn lần hai!

(Dân trí) - So với những bỡ ngỡ của kết hôn lần đầu, thì kết hôn lần 2 có một số điều mà các cặp đôi cần lưu ý về vấn đề thủ tục.

Tỷ lệ các vụ ly hôn hiện ngày càng gia tăng. Đa phần, sau ly hôn, các bên thường tìm cho mình bạn đời mới rồi đăng ký kết hôn lần hai. Vậy, so với những bỡ ngỡ của kết hôn lần đầu, thì đăng ký kết hôn lần hai lần 2 có gì khác biệt?

Theo Luật gia Nguyễn Văn Nghĩa (Công ty Luật TNHH LSX), việc kết hôn lần hai, thậm chí là lần 3,4 thì thủ tục chỉ có sự khác nhau như sau:

Thứ nhất, quyết định ly hôn phải có hiệu lực pháp luật.

Tất nhiên, kết hôn lần hai có nghĩa rằng người này đã từng tồn tại một mối quan hệ hôn nhân hợp pháp, nhưng sau đó ly hôn. Việc ly hôn này phải hợp pháp. Hay nói cách khác phải được công nhận bởi một bản án, quyết định ly hôn của Tòa có hiệu lực. Vậy thì khi nào thì nó có hiệu lực?

Căn cứ theo Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định rõ, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Sau đó, Tòa án phải gửi bản án; quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; cá nhân, tổ chức có liên quan khác. Cụ thể đối với từng hình thức ly hôn thì hiệu lực quyết định ly hôn cũng khác nhau.

Đối với thuận tình ly hôn

Theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; trong thời gian 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải không thành; mà không có đương sự nào thắc mắc; kháng cáo thì ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Đối với ly hôn đơn phương

Ly hôn đơn phương là việc các bên không thể thỏa thuận được về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân và chỉ có một trong hai bên, vợ hoặc chồng gửi yêu cầu ly hôn đến Tòa án. Khi đó, bản án sẽ được cấp cho các đương sự trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày kết thúc phiên tòa.

Tóm lại, Chỉ khi có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực, cá nhân mới được quyền kết hôn với người khác.

Thứ hai, cần giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân

Theo đó, khi muốn kết hôn với người khác thì bắt buộc tại thời điểm kết hôn, hai người phải không có vợ hoặc chồng:

Nếu chưa có vợ hoặc chồng; thì bắt buộc phải có xác nhận tình trạng hôn nhân. Từ khi đủ tuổi đăng ký kết hôn đến thời điểm đăng ký kết hôn còn độc thân;

Nếu đã từng có vợ/chồng thì phải có bản án; quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nêu rõ từ thời điểm ly hôn chưa đăng ký kết hôn với ai.

Bên cạnh hai điều kiện trên; người này phải thỏa mãn các điều kiện nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

Việc kết hôn hoàn toàn do hai bên nam và nữ tự nguyện;

Cả hai bên nam nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự;

Không phải kết hôn giả tạo;

Không tảo hôn, cưỡng ép, lừa dối, cản trở kết hôn;

Không phải đang có vợ hoặc có chồng, cũng không kết hôn với người đang có vợ, đang có chồng.

Không kết hôn với người cùng dòng máu trực hệ; có họ trong phạm vi ba đời; Giữa cha, mẹ nuôi hoặc từng là cha mẹ nuôi với con nuôi; Giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể; cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Khả Vân (thực hiện)