Mức học phí sẽ tăng theo chỉ số giá tiêu dùng.
Đó là một trong những nội dung Nghị định quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 mà Thủ tướng Chính phủ ký ban hành ngày 14/5.
Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập, mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp của người dân. Mức học phí và chi phí học tập khác không vượt quá 5% thu nhập bình quân hộ gia đình ở mỗi vùng.
Từ năm học 2011 - 2012 trở đi, học phí sẽ được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế hoạch - Đầu tư thông báo. Căn cứ khung học phí này, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố quy định mức học phí cụ thể hàng năm phù hợp với thực tế các vùng của địa phương mình.
Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập, mức thu học phí thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học. Cơ sở GD công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được thu học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo.
Cơ sở GD ngoài công lập được tự quyết định mức học phí.
Khung học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà năm học 2010 - 2011 được quy định cụ thể như sau:
Vùng | Năm học 2010-2011 |
1. Thành thị | Từ 40.000 - 200.000 đồng/học sinh/tháng |
2. Nông thôn | Từ 20.000 - 80.000 đồng/học sinh/tháng |
3. Miền núi | Từ 5.000 - 40.000 đồng/học sinh/tháng |
Mức trần học phí đối với đào tạo trình độ đại học tại trường công lập theo các nhóm ngành đào tạo chương trình đại trà từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 như sau:
Nhóm ngành | Năm học 2010-2011 | Năm học 2011-2012 | Năm học 2012-2013 | Năm học 2013-2014 | Năm học 2014-2015 |
1.Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản | 290 | 355 | 420 | 485 | 550 |
2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch | 310 | 395 | 480 | 565 | 650 |
3. Y dược | 340 | 455 | 570 | 685 | 800 |
(Đơn vị: nghìn đồng/tháng/sinh viên)
Mức trần học phí đối với trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong giai đoạn trên được xác định theo hệ số điều chỉnh:
Trình độ đào tạo | Hệ số so với đại học |
1. Trung cấp chuyên nghiệp | 0,7 |
2. Cao đẳng | 0,8 |
3. Đại học | 1 |
4. Đào tạo thạc sĩ | 1,5 |
5. Đào tạo tiến sĩ | 2,5 |
Mức trần học phí đối với trung cấp nghề, cao đẳng nghề công lập được quy định:
Tên mã nghề | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 |
TCN | CĐN | TCN | CĐN | TCN | CĐN | TCN | CĐN | TCN | CĐN |
1. Báo chí thông tin; pháp luật | 200 | 220 | 210 | 230 | 230 | 250 | 240 | 260 | 250 | 280 |
2. Toán và thống kê | 210 | 230 | 220 | 240 | 240 | 260 | 250 | 270 | 270 | 290 |
3. Nhân văn: khoa học xã hội và hành vi; kinh doanh và quản lý; dịch vụ xã hội | 220 | 240 | 230 | 250 | 250 | 270 | 260 | 290 | 280 | 300 |
4.Nông, lâm nghiệp và thủy sản | 250 | 290 | 270 | 310 | 280 | 330 | 300 | 350 | 310 | 360 |
5. Khách sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân | 280 | 300 | 300 | 320 | 310 | 340 | 330 | 360 | 350 | 380 |
6. Nghệ thuật | 310 | 340 | 330 | 360 | 350 | 390 | 370 | 410 | 400 | 430 |
7. Sức khỏe | 320 | 350 | 340 | 370 | 360 | 390 | 380 | 420 | 400 | 440 |
8. Thú ý | 340 | 370 | 360 | 400 | 390 | 420 | 410 | 440 | 430 | 470 |
9. Khoa học sự sống; sản xuất và chế biến | 350 | 380 | 370 | 410 | 390 | 430 | 420 | 460 | 440 | 480 |
10. An ninh, quốc phòng | 380 | 410 | 400 | 440 | 430 | 460 | 450 | 490 | 480 | 520 |
11. Máy tính và công nghệ thông tin; công nghệ kỹ thuật | 400 | 440 | 430 | 470 | 450 | 500 | 480 | 530 | 510 | 560 |
12. Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên; môi trường và bảo vệ môi trường | 410 | 450 | 440 | 480 | 460 | 510 | 490 | 540 | 520 | 570 |
13. Khoa học tự nhiên | 420 | 460 | 450 | 490 | 480 | 520 | 500 | 550 | 530 | 580 |
14. Khác | 430 | 470 | 460 | 500 | 490 | 540 | 520 | 570 | 550 | 600 |
15. Dịch vụ vận tải | 480 | 530 | 510 | 560 | 540 | 600 | 570 | 630 | 600 | 670 |
(Đơn vị: nghìn đồng/tháng/sinh viên)
Căn cứ vào trần học phí từng năm học, đặc điểm và yêu cầu phát triển của ngành đào tạo, hình thức đào tạo, hoàn cảnh học sinh, sinh viên, GĐ các học viện, hiệu trưởng và thủ trưởng các trường, các cơ sở đào tạo thuộc trung ương quản ý, quy định học phí cụ thể đối với từng loại đối tượng, từng trình độ đào tạo.
Học phí đối với cơ sở GD nghề nghiệp và GD ĐH của các doanh nghiệp nhà nước: căn cứ vào chi phí đào tạ, các cơ sở giáo dục chủ động xây dựng mức học phí cho các nhóm ngành theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí đào tạo trình Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH cho phép. Mức học phí phải công khai cho từng năm học và dự kiến cả khóa học để người học biết trước khi tuyển sinh.
Học phí đào tạo theo phương thức GDTX không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học và cùng nhóm ngành nghề đào tạo.
Học phí đào tạo theo tín chỉ được quy định: mức thu học phí của 1 tín chỉ được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành đào tạo và số tín chỉ đó theo công thức: Học phí tín chỉ = tổng học phí toàn khóa/tổng số tín chỉ toàn khóa (tổng số học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số năm học).
Học phí của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục ĐH công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo trình Bộ GD&ĐT và Bộ LĐ-TB&XH cho phép và phải công khai mức học phí cho người học biết trước khi tuyển sinh.
Học phí đối với người nước ngoài học ở các cơ sở GD Việt Nam do các cơ sở GD quyết định.
Hồng Hạnh