Ung thư bàng quang rình rập 4 nhóm người này
(Dân trí) - Hút thuốc lá dù chủ động hay thụ động vẫn là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của ung thư bàng quang, gặp trong 50% trường hợp ở nam và 20-30% ở nữ.
Ung thư bàng quang là một trong những bệnh ác tính nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu được phòng tránh, phát hiện và điều trị sớm bệnh có thể kiểm soát được.
Dưới đây ThS. BS Lê Thanh Xuân, khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 chỉ ra các yếu tố nguy cơ của ung thư thận:
Hút thuốc lá
Hút thuốc lá dù chủ động hay thụ động thì vẫn là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất, gặp trong 50% trường hợp ở nam và 20 - 30% ở nữ. Nguyên nhân do các chất amin thơm và hydrocarbon thơm đa vòng trong thuốc lá được hấp thụ từ phổi vào máu, lọc qua thận và tập trung trong nước tiểu, gây tổn hại bàng quang làm tăng nguy cơ phát triển ung thư.
Những người hút thuốc lá có khả năng mắc ung thư bàng quang cao gấp 2,5 -7 lần so với người không hút thuốc lá.
Tiếp xúc với môi trường hóa chất độc hại
Một số hóa chất như asen, thuốc nhuộm, cao su, da, dệt may và các loại sơn…làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Nghề nghiệp tiếp xúc với các amin thơm, hydrocarbon thơm đa vòng là yếu tố quan trọng gây ra tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở nam giới do tính chất công việc thường do nam giới đảm nhiệm.
Yếu tố di truyền, tiền sử gia đình
80 - 90% trường hợp mắc bệnh tự phát không do di truyền, 10 - 20% các trường có yếu tố gia đình/di truyền, thường đi kèm với hội chứng ung thư biểu mô đại trực tràng di truyền không đa polyp. Những người có thành viên trong gia đình bị ung thư bàng quang có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Một số yếu tố nguy cơ khác
Chế độ ăn, tình trạng viêm nhiễm đường niệu và một số thuốc điều trị có thành phần gián tiếp gây bệnh như: Phenacetin (thuốc giảm đau, có khả năng gián tiếp gây ung thư bằng cách gây độc cho thận và sau này đã được thay thế bằng Acetaminophen để không làm tăng nguy cơ gây ung thư); Thiazolidinediones là thuốc điều trị bệnh đái tháo đường túyp 2 cũng đã được nghiên cứu chứng minh có liên quan tới nguyên nhân gây ung thư bàng quang.
Triệu chứng lâm sàng
- Tiểu máu không đau xuất hiện ở khoảng 80% các trường hợp
- Triệu chứng kích thích đường tiết niệu: tiểu rắt, tiểu bí…
- Đau bụng, sờ thấy khối vùng hạ vị
- Phù chi dưới
- Các triệu chứng toàn thân như gầy sút, xanh, nhợt…
- Các triệu chứng của di căn xa: đau xương, ho…
Biện pháp phòng tránh ung thư bàng quang
- Không hút thuốc lá, hạn chế tiếp xúc khói thuốc lá.
- Làm việc trong môi trường tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại cần tuân thủ thực hiện đúng các quy định bảo hộ lao động.
- Cần kiểm tra nguồn nước sinh hoạt để xác định nồng độ, hàm lượng kim loại nặng và một số chất độc hại có trong nước trước khi sử dụng.
- Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày giúp cơ thể bài tiết, đào thải các độc tố.
- Cải thiện chế độ ăn uống, ăn các loại rau củ chứa nhiều chất xơ, vitamin, chất chống oxy hóa…
- Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bảo vệ sức khỏe.
Điều trị ung thư bàng quang
Điều trị phụ thuộc vào vị trí u và giai đoạn bệnh, nhưng chủ yếu là phẫu thuật, có thể kèm theo hóa xạ trị bổ trợ, liệu pháp sinh học hoặc các liệu pháp quang động học, miễn dịch.
Ung thư bàng quang nông Ta-T1
- Cắt u nội soi kết hợp với bơm hóa chất.
- Sau mổ cắt u nội soi 10-15 ngày, bơm hóa chất vào bàng quang tránh tái phát.
- Hóa chất: BCG, Mytomycin, hoặc Dororubicin.
- Theo dõi tái phát là bắt buộc, dựa vào siêu âm, soi bàng quang, tìm tế bào ung thư trong nước tiểu với tần suất 2 năm đầu 3 tháng 1 lần, 2 năm sau 6 tháng 1 lần.
Ung thư bàng quang giai đoạn T2-T3
- Cắt bàng quang bán phần hay toàn bộ.
- Phẫu thuật chuyển dòng nước tiểu sau cắt bàng quang có thể là: tạo hình bàng quang theo phương pháp Camey, tạo túi nước tiểu tự chủ (Kock), dẫn lưu nước tiểu qua quai hồi tràng (Bricker); đưa niệu quản ra da.
Ung thư bàng quang giai đoạn 4
- Kết hợp xạ trị và cắt bàng quang toàn bộ, đưa 2 niệu quản ra da.