Mách bạn triệu chứng của ung thư di căn phúc mạc

Minh Anh

(Dân trí) - Ung thư phúc mạc nguyên phát rất hiếm gặp, chỉ chiếm khoảng 3% các ung thư ở phúc mạc, là ung thư phát sinh phát triển từ các tế bào ở phúc mạc.

Phúc mạc là một lớp thanh mạc liên tục, che phủ mặt trong thành bụng và bọc lấy tất cả các tạng thuộc ống tiêu hóa và một số tạng khác ở trong ổ bụng.

Phúc mạc bao gồm lá thành, lá tạng và lá trung gian (mạc nối, mạc treo, dây chằng). Ung thư ở phúc mạc bao gồm ung thư phúc mạc nguyên phát và ung thư phúc mạc thứ phát (hay còn gọi là ung thư di căn phúc mạc).

Phần lớn ung thư di căn đến phúc mạc là ung thư nguyên phát ở các tạng trong ổ bụng: ung thư buồng trứng (46%), ung thư dạ dày (14%), ung thư tụy (9%), ung thư đại-trực tràng (7%)…. Các ung thư ngoài ổ bụng di căn đến phúc mạc chiếm khoảng 10%, chủ yếu gồm ung thư vú (41%), ung thư phổi (21%) và ung thư hắc tố (9%).

Mách bạn triệu chứng của ung thư di căn phúc mạc - 1

Triệu chứng lâm sàng của ung thư di căn phúc mạc nhìn chung không đặc hiệu. Giai đoạn sớm (thậm chí ngay cả một số bệnh nhân đã di căn phúc mạc lan làn), không có hoặc có rất ít triệu chứng lâm sàng. Một số triệu chứng gợi ý di căn phúc mạc bao gồm: mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân nhanh, đầy bụng hoặc đau bụng, khó tiêu, no trước khi ăn xong, cảm giác áp lực ở bụng hoặc hố chậu, buồn nôn hoặc nôn. Khi có các triệu chứng như tràn dịch ổ bụng, bán tắc ruột, tắc ruột thì thường bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Nội soi ổ bụng sinh thiết có giá trị chẩn đoán xác định ung thư ở phúc mạc. Tuy nhiên, nội soi ổ bụng là can thiệp xâm lấn, có tai biến biến chứng. Độ chính xác chẩn đoán của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (CT, MRI, PET/CT) là không thỏa đáng, nhưng phân tích đặc điểm hình ảnh là một công cụ bổ trợ hữu ích cho dự đoán di căn phúc mạc.

Có một số hệ thống phân loại ung thư ở phúc mạc đã được đề xuất, chỉ số ung thư phúc mạc (Peritoneal Cancer Index - PCI) được là hệ thống phân loại hay dùng trong lâm sàng.

Ung thư di căn phúc mạc phần lớn nguyên phát từ ống tiêu hóa. Triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu. Chẩn đoán dựa trên soi ổ bụng sinh thiết và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (MDCT, MRI, PET/CT). Kết hợp các biện pháp điều trị tại chỗ (phẫu thuật cắt giảm u, hóa chất trong phúc mạc), điều trị toàn thân (hóa chất, điều trị đích, điều trị miễn dịch) và điều trị giảm nhẹ (điều trị tràn dịch ổ bụng, tắc ruột, bán tắc ruột…) đã cải thiện đáng kể thời gian sống thêm và chất lượng sống bệnh nhân. Tuy nhiên, tiên lượng của bệnh nhân ung thư di căn phúc mạc vẫn rất xấu.