Cách đọc số VIN của ô tô (phần 2)

(Dân trí) - Bằng một vài phép tính không quá khó như hướng dẫn dưới đây, ít nhất, chúng ta có thể xác định số VIN là thật hay giả mạo. Cách đọc số VIN không đơn giản, nhưng chịu khó tìm hiểu một chút vẫn hơn là bị lừa khi mua xe.

Phần trước chúng tôi đã giới thiệu 3 bước đầu tiên trong quy trình đọc số VIN, đó là tìm số VIN, xác định nơi sản xuất/model xe, tìm nơi sản xuất xe. Dưới đây là các bước tiếp theo:

Bước 4: Xác định đặc điểm của xe

Cách đọc số VIN của ô tô (phần 2) - 1

Không chỉ cho chúng ta biết tên xe, nhà sản xuất, số VIN còn thể hiện loại động cơ và cơ sở gầm bệ của xe. Đó là thông tin có trong nhóm thứ 2 của số VIN (5 mã từ 4 đến 8). Mỗi nước và mỗi công ty có cách lập số này riêng. Hầu hết các công ty bán ô tô ở Bắc Mỹ có chung kiểu lập dãy chữ-số này. Vì đã biết chiếc xe có số VIN trên là của Ford hoặc Mazda, khá dễ giải mã được cụm HT82H.

Chữ H đầu tiên là mã an toàn, cho biết xe có túi khí trước và túi khí bên. Các chữ cái khác như “B” dùng cho xe có dây đai an toàn chủ động nhưng không có túi khí; chữ “L” và “F” hoặc “K” thể hiện các thế hệ túi khí khác nhau.

Các chữ, số từ thứ 5 đến thứ 7, trong trường hợp này là T82, cho biết loại xe. Tra danh sách số VIN của Ford, chúng ta biết được rằng Ford dùng mã “T8_” cho xe Mustang coupe. Cụ thể hơn, đó là Mustang Bullitt, Coupe GT hoặc Coupe Shelby GT. nếu ai đó muốn bán cho bạn một chiếc xe Mustang và khẳng định rằng đó là dòng GT mui xếp cứng, nhưng số VIN có mã T80 thì đích thị là họ đang nói dối.


Cách đọc số VIN của ô tô (phần 2) - 2

Chữ quan trọng nhất, nếu bạn muốn xác định loại động cơ của xe, là ký tự thứ 8. Trong trường hợp này, chữ H cho biết chúng ta có một chiếc xe dùng động cơ V8 4.6L của Ford. Nếu ký tự này là “N”, thì có nghĩa là động cơ V6. Nếu đó là chữ “S”, đó chính xác là xe Mustang Coupe Shelby GT.

Bước 5: Số xác minh

Hầu hết công ty sử dụng số thứ 9 làm số xác minh.

Để tìm ra số xác minh dãy số VIN, trước tiên, người ta quy cho từng chữ cái tương ứng với một số nhất định, cụ thể như sau:

A = 1, B = 2, C = 3, D = 4, E = 5, F = 6, G = 7, H = 8,

J = 1, K = 2, L = 3, M = 4, N = 5, O = 6, P = 7, R = 9,

S = 2, T = 3, U = 4, V = 5, W = 6, X = 7, Y = 8, Z = 9

Lưu ý là chỉ quy đổi chữ thành số để tính toán, còn các số thì giữ nguyên. Như vậy chúng ta sẽ có 17 số. Việc tiếp theo là nhân từng số với số biểu thị giá trị của chữ số đó trong dãy VIN. Số biểu thị giá trị đó được quy ước như sau:

Cách đọc số VIN của ô tô (phần 2) - 3
Sau khi nhân từng số trong dãy số VIN (trừ số thứ 9) với số giá trị tương ứng, cộng lại rồi chia cho 11, số dư sẽ là số xác minh. Nếu kết quả là 10, thì số xác minh sẽ là “X”.

Thử làm phép tính với số VIN ví dụ trên: 1ZVHT82H485113456

Sau khi quy đổi các chữ cái, ta có dãy số: 19583828485113456

Số nhân tương ứng: 8 7 6 5 4 3 2 10 0 9 8 7 6 5 4 3 2

Kết quả: (1 x 8) + (9 x 7) + (5 x 6) + (8 x 5) + (3 x 4) + (8 x 3) + (2 x 2) + (8 x 10) + (8 x 9) + (5 x 8) + (1 x 7) + (1 x 6) + (3 x 5) + (4 x 4) + (5 x 3) + (6 x 2) = 444
 

Lấy 444 chia cho 11 được số chẵn là 40, số còn lại là 4. Và đó chính là số xác minh.

Như vậy trong trường hợp này, số VIN là chính xác, không phải giả mạo.

Nếu bạn ngại tính toán và sợ nhầm lẫn, bạn chỉ cần quy đổi các chữ cái trong số VIN để tạo thành dãy số mới, sau đó dùng công cụ trực tuyến để kiểm tra tại đây.

Bước 6: Xác định phiên bản

Từ năm 1980, các nước khác nhau sử dụng cách quy định đời xe khác nhau. Tuy nhiên, vẫn có công thức chung được hầu hết các công ty áp dụng cho số thứ 10. Nếu xe được sản xuất trong thời gian từ năm 2001 đến 2009, con số tương ứng sẽ là từ 1 đến 9. Trong dãy số VIN trên, số thứ 10 là số “8”, vậy đó là xe phiên bản năm 2008.

Nếu xe cần xác minh được sản xuất từ năm 1980 đến 2000 thì mã quy đổi là chữ cái từ A đến Y, tất nhiên ngoại trừ I, O và Q, với lý do như đã nêu ở Bước 2. Ví dụ, xe sản xuất năm 1994 sẽ có mã “R”, còn xe sản xuất từ năm 2000 sẽ có mã Y. Từ năm 2010, hầu hết các nhà sản xuất ô tô quay trở lại từ mã “A”.

Bước 7: Xác định nơi sản xuất xe

Số thứ 11 dùng để xác định nơi sản xuất chiếc xe. Không có tiêu chuẩn cho số này, vì vậy bạn cần tham khảo danh sách số VIN cũng như nhà máy, cơ sở sản xuất của các công ty ô tô. Các danh sách này được cập nhật khá đầy đủ trên trang Wikipedia. Ví dụ, ở đây chúng ta có danh sách các nhà máy của Ford. Tra danh sách ta có thể thấy số 5 trong dãy VIN ứng với nhà máy AutoAlliance ở Flat Rock, tiểu bang Michigan, Mỹ.

Bước 8: Số thứ tự của xe trên dây chuyền sản xuất

6 số cuối cùng trong dãy VIN cho biết số thứ tự của chiếc xe trên dây chuyền sản xuất. Trong trường hợp chiếc Mustang đang xem xét ở đây, số đó là 113456.

Vấn đề hiện nay là có một số công ty sản xuất một mẫu với số lượng vượt giới hạn 6 chữ số. Tuy nhiên, số đó không nhiều. Thêm vào đó, với hầu hết chủ xe, con số này không quá quan trọng. Với một số mẫu xe đặc biệt, như Corvette phiên bản sản xuất giới hạn số lượng, nhóm 6 số cuối này sẽ cho biết số lượng xe sản xuất có ở mức giới hạn như hãng xe tuyên bố.

Bước 9: So sánh những gì số VIN thể hiện với chiếc xe bạn đang xem xét


Cách đọc số VIN của ô tô (phần 2) - 4

Trong trường hợp này, kết quả phân tích số VIN cho thấy đây là một chiếc Ford Mustang Bullitt phiên bản 2008, và thực tế đúng như vậy!

Nhật Minh

Theo Jalopnik/DriveSide