1. Dòng sự kiện:
  2. Định hướng cải cách tiền lương

Những công việc "cấm ngặt" cán bộ, công chức làm

Tùng Nguyên

(Dân trí) - Một số công chức, viên chức có công việc làm thêm ngoài giờ hành chính để kiếm thêm thu nhập. Tuy nhiên, có những công việc nhất định nhóm lao động này không được phép làm.

Bán hàng đa cấp

Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về việc quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Khoản 2 Điều 28 của nghị định này quy định rõ về những trường hợp không được tham gia bán hàng đa cấp; trong đó có cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Nghị định này cũng quy định cán bộ, công chức cũng không được tham gia làm đào tạo viên để đào tạo cho người tham gia hoạt động bán hàng đa cấp.

Những công việc cấm ngặt cán bộ, công chức làm - 1

Có nhiều công việc mà cán bộ, công chức không được phép làm (Ảnh minh họa: Phạm Nguyễn).

Luật sư

Điều 17 của Luật Luật sư 2006 quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, được sửa đổi tại Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư.

Theo Mục b Khoản 4 Điều 17, người đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân… không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

Điều 18 của Luật Luật sư 2006 quy định về việc thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, được sửa đổi tại Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư.

Theo Mục b Khoản 1 Điều 18, người đã được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khi được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

Thành lập doanh nghiệp

Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp quy định về những tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam; trong đó có đối tượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.

Ngoài ra, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam cũng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp; ngoại trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.

Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước cũng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.

Mục b Khoản 2 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 cũng quy định người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Công việc liên quan lĩnh vực quản lý

Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 quy định rất chi tiết về những công việc mà cán bộ, công chức là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm công việc liên quan đến lĩnh vực mình quản lý.

Mục c Khoản 2 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 quy định người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết.

Mục d Khoản 2 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 quy định người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ.

Khoản 4 Điều 20 quy định cán bộ, công chức là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

Công việc liên quan bí mật nhà nước

Điều 19 văn bản 25/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Cán bộ, công chức quy định những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước.

Theo đó, cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 5 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.