Bộ LĐ-TB&XH giải đáp các thắc mắc về tiền lương và BHXH
Trường hợp đã nghỉ hưu và đi làm thêm thì có cần tiếp tục đóng BHXH không? Người lao động làm ở 2 công ty, nếu đã đóng BHXH ở công ty khác thì chế độ ở công ty còn lại tính như thế nào? Tiền thưởng đột xuất có trích đóng BHXH không?... Bộ LĐ-TB&XH vừa giải đáp một số thắc mắc về tiền lương và BHXH.
Qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp , Công ty TNHH Du lịch THP đề nghị cơ quan chức năng giải đáp một số nội dung về chính sách lương, BHXH cho người lao động trong doanh nghiệp như sau:
- Người đã nghỉ và hưởng chế độ hưu làm thêm tại Công ty với thời gian thường xuyên như bảo vệ thì không đăng ký tiếp tục đóng BHXH cho họ có được không?
- Việc tham gia BHHX bắt buộc với người lao động trên 60 tuổi nhưng không chịu tham gia đóng BHXH tại cơ quan hoặc họ đã đóng BHXH tự nguyện tại địa phương.
- Người lao động công tác ở 2 công ty, nếu đã đóng BHXH ở công ty khác thì chế độ ở công ty còn lại tính như thế nào?
- Tiền thưởng đột xuất như sáng kiến, tiết kiệm vật tư, thời gian...., thưởng hàng quý, hàng năm có trích đóng BHXH không?
- Trường hợp người lao động là nhân viên đang công tác tại cơ quan khác và đã chuyển công tác và tham gia BHXH tại Công ty nhưng không chuyển được sổ BHXH từ công ty cũ do công ty cũ nợ tiền BHXH xử lý như thế nào? Người lao động phải làm sao để đòi hỏi quyền lợi của mình do BHYT ở đơn vị mới không đủ 5 năm liên tục, mức đóng BHXH ở đơn vị mới không kế thừa từ công ty cũ.
- Thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát trực tiếp tham gia quản lý tại Công ty và có theo dõi ngày công thì lương thanh toán cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát có hạch toán vào giá thành được không?
Về vấn đề này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau:
Người đang hưởng lương hưu và trên 60 tuổi không tham gia BHXH bắt buộc
Theo quy định tại Khoản 9, Điều 123 Luật BHXH thì người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Như vậy, trường hợp người lao động đã nghỉ và hưởng chế độ hưu trí hàng tháng mà tiếp tục làm việc tại Công ty thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Về trường hợp ngươi lao động trên 60 tuổi, người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1, Điều 2 Luật BHXH, mà không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 9, Điều 123 Luật BHXH và được quy định chi tiết tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ thì người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia BHXH bắt buộc. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH cho người lao động và trích từ tiền lương của người lao động theo quy định của Luật BHXH đế đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH.
Đối với trường hợp người lao động trước đó đang tham gia BHXH tự nguyện thì kể từ thời điểm thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc sẽ dừng tham gia BHXH tự nguyện để chuyển sang tham gia BHXH bắt buộc.
Quyền lợi BHXH khi làm việc ở nhiều công ty
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 85 Luật BHXH thì người lao động giao kết hợp đồng lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng BHXH đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
Riêng đối với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, theo quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật An toàn, Vệ sinh lao động thì trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.
Khi đó về quyền lợi BHXH, khi người lao động bị ốm đau, thai sản, hưu trí và tử tuất thì sẽ được thực hiện dựa trên quan hệ lao động của người lao động và công ty đang đóng trước đó. Riêng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì quyền lợi bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được dựa trên quan hệ lao động ở công ty nơi xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức hưởng được xác định dựa trên tổng mức đóng BHXH ở tất cả các hợp đồng lao động tham gia BHXH.
Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật BHXH thì từ ngày 1/1/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT- BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì: Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
Các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương; Các khoản bố sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động , tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Căn cứ quy định nêu trên, tiền thưởng đột xuất như sáng kiến, tiết kiệm vật tư, tiết kiệm thợi gian..., tiền thưởng hàng quý, hàng năm không làm căn cứ đế tính đóng BHXH bắt buộc.
Chốt sổ BHXH cho người lao động khi chuyển công tác
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động. Đồng thời theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật BHXH thì người lao động tham gia BHXH được cấp và quản lý sổ BHXH.
Căn cứ quy định nêu trên, người lao động nếu chưa chốt được sổ BHXH và chưa được trả sổ do công ty trước đó còn nợ tiền BHXH thì đề nghị người lao động liên hệ với công ty cũ để được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Đối với Công ty TNHH Du lịch THP khi ký kết hợp đồng lao động với người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc thì vẫn phải bảo đảm các quy định về việc đăng ký và tham gia đóng BHXH cho người lao động.
Hạch toán đối với tiền lương của người quản lý công ty
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 và Khoản 2 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì tiền lương, thù lao của người quản lý công ty TNHH (gồm: chủ tịch Hộỉ đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng) được tính vào chi phí kinh doanh và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
Theo Chinhphu.vn