1. Dòng sự kiện:
  2. Tư vấn tài chính cá nhân
  3. VNDirect bị tấn công

Những cổ phiếu có tỷ lệ cổ tức khủng

Nhiều cổ phiếu hiện có mức giá thấp, nếu so với mức chi trả cổ tức, hoặc kế hoạch chi trả cổ tức, thì tỷ lệ cổ tức trên thị giá có mã trên 40%/năm, cao hơn rất nhiều lãi suất gửi tiết kiệm.

Hơn 50% cổ phiếu dưới mệnh giá

 

Theo thống kê, tính đến ngày 18/10, trong tổng số 695 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết trên 2 sàn chứng khoán Việt Nam, có tới 50,6% số cổ phiếu có thị giá nhỏ hơn hoặc bằng mệnh giá. Đây là một con số đáng báo động nếu như so với tỷ lệ này năm 2010 (7,9%), năm 2009 (0,74%), năm 2008 (4,73%), năm 2007 (0,94%). Cứ nhìn vào biểu đồ cơ cấu cổ phiếu theo thị giá (giai đoạn 2007-2011), sẽ thấy sự sụt giảm mạnh của thị trường như thế nào trong 5 năm qua.

 

Trong nhóm các cổ phiếu đang có thị giá dưới mệnh giá này, VKP đang là cổ phiếu rẻ nhất với mức giá 1.300 đồng/CP, tiếp theo là BAS với mức giá 1.900 đồng/CP. Có 11 mã giá dưới 3.000 đồng/CP, 32 mã giá dưới 4.000 đồng/CP, 53 mã giá dưới 5.000 đồng/CP, 56 mã dưới 6.000 đồng/CP, 55 mã dưới 7.000 đồng/CP, 59 mã dưới 8.000 đồng/CP, 44 mã dưới 9.000 đồng/CP…

 

Giá cổ phiếu chưa bao giờ rẻ đến thế khi mà giới đầu tư tỏ ra quá thờ ơ với chứng khoán. Nếu so sánh với các mặt hàng nhu yếu phẩm cứ tăng vùn vụt theo thời gian, đẩy chỉ số CPI lên cao thì hình như chứng khoán đang trên đà "giảm phát".
Những cổ phiếu có tỷ lệ cổ tức khủng  - 1

 

Mua cổ phiếu hay gửi tiết kiệm ?

 

Ngày 19/10/2011 là ngày giao dịch không hưởng quyền nhận tạm ứng cổ tức đợt 1/2011 bằng tiền mặt (8%) của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB). Thời gian thực hiện là 1/11/2011. Theo kế hoạch, ngân hàng này sẽ trả cổ tức 14%, tức 1.400 đồng/CP. Với mức giá 7.600 đồng/CP thì ở thời điểm ngày 17/10, tỷ lệ cổ tức/thị giá là 18,42%. Nếu so với việc gửi tiết kiệm với lãi suất 14% thì đây có vẻ là một kênh đầu tư hấp dẫn hơn, nhất là khi ngân hàng này duy trì ổn định mức trả cổ tức bằng tiền mặt (năm 2010 là 15%).

 

Trước đó, Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (HBB) cũng đã chốt ngày giao dịch không hưởng quyền nhận tạm ứng cổ tức đợt 1/2011 bằng tiền mặt (8%). Kế hoạch trả cổ tức của ngân hàng này là 14%, nếu so với mức giá 6.300 đồng/CP thì lợi suất sau một năm đầu tư tương đương 22,22%, lớn hơn nhiều so với gửi tiết kiệm.

 

Tương tự, CTCP Đầu tư và phát triển công nghệ Văn Lang cũng có kế hoạch trả cổ tức bằng tiền mặt 18% trong năm 2011. Ngày 12/10 vừa qua là ngày giao dịch không hưởng quyền nhận tạm ứng đợt 1/2011 (1.000 đồng/CP) của VLA. Với mức giá 7.200 đồng/CP, nếu công ty duy trì được chính sách trả cổ tức cao hàng năm, NĐT có thể đạt được mức lợi nhuận 25%/năm.

 

Theo một thống kê chưa đầy đủ, tỷ lệ trả cổ tức bằng tiền mặt (kế hoạch năm 2011) của 203 doanh nghiệp có thị giá dưới mệnh giá, với giả định tỷ lệ trả cổ tức này sẽ giữ ổn định, thì có tới 157 cổ phiếu có tỷ suất sinh lời cao hơn so với lãi suất tiết kiệm 14%/năm.

 

Như vậy,  NĐT nếu chịu khó sàng lọc những cổ phiếu giá rẻ có nền tảng cơ bản tốt, kinh doanh có lãi sẽ có cơ hội hưởng cổ tức cao và có khả năng thu lời lớn từ chênh lệch giá khi thị trường chuyển sang giai đoạn phục hồi. Tất nhiên, việc mua cổ phiếu nhằm hưởng cổ tức vẫn sẽ chịu nhiều rủi ro hơn gửi tiết kiệm, nhưng đây có thể là một hướng đầu tư đầy tiềm năng trong bối cảnh kênh đầu tư nào cũng... rủi ro như hiện nay.

 

 Thống kê kế hoạch trả cổ tức năm 2011 của một số doanh nghiệp niêm yết
 

Giá

Cổ tức

Cổ tức/thị giá

CAD

2,4

10,00%

41,67%

SD4

4

15,00%

37,50%

SMA

5,9

20,00%

33,90%

LO5

3,9

12,00%

30,77%

DST

4

12,00%

30,00%

DHC

6,1

18,00%

29,51%

V15

5,1

15,00%

29,41%

L35

4,8

14,00%

29,17%

PXL

5,3

15,00%

28,30%

VIT

7,2

20,00%

27,78%

PTL

6,5

18,00%

27,69%

PFL

6,2

17,00%

27,42%

TV4

7,4

20,00%

27,03%

DTA

5,6

15,00%

26,79%

PHT

7,5

20,00%

26,67%

CX8

4,7

12,50%

26,60%

PXT

5,7

15,00%

26,32%

PXI

6,8

17,00%

25,00%

VID

4,8

12,00%

25,00%

VLA

7,2

18,00%

25,00%

BGM

8,2

20,00%

24,39%

PSG

7

17,00%

24,29%

VCR

6,6

16,00%

24,24%

SGD

5

12,00%

24,00%

TDC

8,5

20,00%

23,53%

TLH

6,4

15,00%

23,44%

PVV

6,6

15,00%

22,73%

HDO

8

18,00%

22,50%

ADC

6,7

15,00%

22,39%

HBB

6,3

14,00%

22,22%

HEV

8,1

18,00%

22,22%

KMR

4,5

10,00%

22,22%

SJC

9

20,00%

22,22%

DAD

6,8

15,00%

22,06%

Giá

Cổ tức

Cổ tức/thị giá

SKS

8,2

18,00%

21,95%

VCC

6,9

15,00%

21,74%

L44

6,5

14,00%

21,54%

TMT

5,6

12,00%

21,43%

TPC

7,7

16,50%

21,43%

L62

8,4

18,00%

21,43%

BCE

8

17,00%

21,25%

TV2

8,5

18,00%

21,18%

SED

7,6

16,00%

21,05%

STT

5,7

12,00%

21,05%

MMC

7,2

15,00%

20,83%

TNG

9,7

20,00%

20,62%

CID

7,3

15,00%

20,55%

CTC

7,8

16,00%

20,51%

C47

9,8

20,00%

20,41%

PJT

5,9

12,00%

20,34%

EID

7,4

15,00%

20,27%

VSI

7,4

15,00%

20,27%

TKC

7,4

15,00%

20,27%

VC9

7,9

16,00%

20,25%

PXM

7,5

15,00%

20,00%

GTT

7

14,00%

20,00%

CDC

9

18,00%

20,00%

DC4

7,6

15,00%

19,74%

PV2

5,1

10,00%

19,61%

VOS

4,6

9,00%

19,57%

PGT

4,1

8,00%

19,51%

DAE

7,7

15,00%

19,48%

S74

7,7

15,00%

19,48%

EFI

6,2

12,00%

19,35%

NST

9,3

18,00%

19,35%

PXA

5,2

10,00%

19,23%

SHB

7,6

14,00%

18,42%

Theo Nguyễn Quang
ĐTCK