Nhà trên 600 triệu phải chịu thuế suất 0,05%
(Dân trí) - Dự thảo về Luật Thuế nhà, đất mà Bộ Tài chính đang lấy ý kiến quy định thuế suất đối với nhà ở áp dụng theo biểu thuế lũy tiến. Trong đó, nhà ở có diện tích từ 600 triệu trở lên chịu mức thuế 0,05%.
Theo dự thảo về Luật Thuế nhà, đất, giá tính thuế của nhà được xác định theo diện tích nhà chịu thuế và giá tính thuế của 1m2 nhà.
Trong đó: Diện tích nhà chịu thuế là toàn bộ diện tích sàn xây dựng (kể cả diện tích công trình phụ, diện tích ban công kèm theo nếu có) của một căn hộ (đối với nhà chung cư) hoặc nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Còn giá tính thuế của 1m2 nhà được xác định như sau: Đối với nhà mới xây dựng là đơn giá 1m2 nhà xây dựng mới của nhà ở cùng loại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với nhà đã sử dụng là đơn giá 1m2 nhà xây dựng mới của nhà ở cùng loại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, trừ đi tỷ lệ từ 2% đến 5% đơn giá cho mỗi năm đã sử dụng, tuỳ theo loại, cấp, hạng nhà, nhưng mức trừ tối đa không quá 80% đối với nhà cấp I, cấp II và không quá 90% đối với nhà cấp III, cấp IV.
Chính phủ quy định cụ thể việc xác định thời gian đã sử dụng của nhà, tỷ lệ giảm trừ đối với từng loại, cấp, hạng nhà để tính thuế theo quy định tại điểm này.
Theo đó, thuế suất đối với nhà ở áp dụng thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bậc thuế | Giá tính thuế của nhà ở (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 600 | 0 |
2 | Trên 600 đến 1.200 | 0,05 |
3 | Trên 1.200 | 0,1 |
Đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm cả trường hợp vừa để ở vừa để kinh doanh), giá tính thuế được xác định bằng việc áp dụng hệ số phân bổ cho các tầng theo quy định của Chính phủ.
Cũng theo dự thảo, giá tính thuế đất căn cứ theo diện tích đất tính thuế và giá của 1m2 đất. Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế mà đối tượng nộp thuế có quyền sử dụng đất. Giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định theo quy định của Luật đất đai.
Trường hợp đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (kể cả trường hợp sử dụng đúng mục đích hoặc không đúng mục đích trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), là giá đất theo mục đích sử dụng được ghi trong giấy chứng nhận.
Trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng quyền sử dụng đất, là giá đất theo mục đích đang sử dụng.
Bậc thuế | Diện tích đất chịu thuế (m2) | Thuế suất (%) |
1 | Diện tích trong hạn mức | 0,05 |
2 | Phần diện tích vượt hạn mức | 0,1 |
Hạn mức diện tích đất làm căn cứ tính thuế là hạn mức công nhận đất ở theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Giá tính thuế đối với nhà, đất được ổn định trong vòng 5 năm kể từ năm tính thuế đầu tiên theo quy định của Luật này.
Ngoài ra, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được áp dụng một mức thuế suất là 0,05%/năm.
An Hạ