Số lượng công bố khoa học quốc tế của Việt Nam vượt ngưỡng 3.000 bài/năm

(Dân trí) - Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia cho biết, năm 2015, lần đầu tiên Việt Nam đã có số công bố khoa học được xử lý vào cơ sở dữ liệu Web of Science vượt ngưỡng 3.000 bài/năm. Thế mạnh công bố quốc tế của Việt Nam là các lĩnh vực vật lý, toán học, hóa học và kỹ thuật.

Theo Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia (NASATI), tổng cộng số bài báo khoa học và công nghệ (KH&CN) công bố trong nước năm 2015 lên đến gần 200.000 bài. Trong những năm vừa qua, số lượng bài báo khoa học công bố hằng năm đều tăng tuy không nhiều, đạt 18.630 bài trong năm 2015.

Số bài báo khoa học và công nghệ công bố trong nước hằng năm
Số bài báo khoa học và công nghệ công bố trong nước hằng năm

Số lượng công bố KH&CN trên những tạp chí KH&CN quốc tế có uy tín là một chỉ số được nhiều quốc gia sử dụng trong đánh giá năng suất KH&CN.

Số lượng công bố quốc tế của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015 trong CSDL Web of Science. Nguồn: Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, truy cập Web of Science ngày 31/3/2016
Số lượng công bố quốc tế của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015 trong CSDL Web of Science. Nguồn: Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, truy cập Web of Science ngày 31/3/2016

Nghiên cứu về biến động số lượng và đánh giá chất lượng của các công bố KH&CN - sản phẩm quan trọng của hoạt động KH&CN được gọi là trắc lượng thư mục (bibliometrics). Một trong các hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) trắc lượng thư mục được sử dụng sớm nhất và rộng rãi trên thế giới là Web of Science của Tập đoàn Thomson Reuters (trước đây được gọi là CSDL ISI).

Tổng số công bố KH&CN của Việt Nam trong CSDL Web of Science giai đoạn 2011 - 2015 là 11.953 bài báo. Năm 2015, lần đầu tiên Việt Nam đã có số công bố khoa học được xử lý vào CSDL Web of Science vượt ngưỡng 3.000 bài/năm và đạt đến 3.137 bài (tăng 13,7% so với năm trước đó), gấp gần hai lần so với năm đầu tiên của giai đoạn.

Số lượng công bố KH&CN quốc tế của Việt Nam trong CSDL Web of Science cho thấy lĩnh vực vật lý, toán học, hóa học và kỹ thuật là thế mạnh của Việt Nam. Bốn chuyên ngành này đã chiếm đến trên 44% số công bố KH&CN quốc tế của Việt Nam.

Hai mươi chuyên ngành nghiên cứu có số lượng công bố KH&CN quốc tế cao nhất của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015:

Nguồn: Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia (tra cứu và xử lý từ CSDL Web of Science, ngày 31/3/2016. Số liệu có thể thay đổi do Web of Science chưa cập nhật hết dữ liệu của năm 2015)
Nguồn: Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia (tra cứu và xử lý từ CSDL Web of Science, ngày 31/3/2016. Số liệu có thể thay đổi do Web of Science chưa cập nhật hết dữ liệu của năm 2015)

Mặc dù Việt Nam đã có những bước tiến trong việc công bố khoa học quốc tế nhưng trong các nước ASEAN chúng ta vẫn còn khoảng cách khá xa so với Singapore, Malaysia và Thái Lan.


Số công bố quốc tế trong CSDL Web of Science giai đoạn 2011 - 2015 của một số nước ASEAN. Nguồn: Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia (Tra cứu và xử lý từ CSDL Web of Science, ngày 31/3/2016. Số liệu năm 2015 là số liệu sơ bộ do Web of Science chưa cập nhật hết dữ liệu của năm 2015. Chuyên ngành xác định theo phân loại của CSDL Web of Science)

Số công bố quốc tế trong CSDL Web of Science giai đoạn 2011 - 2015 của một số nước ASEAN. Nguồn: Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia (Tra cứu và xử lý từ CSDL Web of Science, ngày 31/3/2016. Số liệu năm 2015 là số liệu sơ bộ do Web of Science chưa cập nhật hết dữ liệu của năm 2015. Chuyên ngành xác định theo phân loại của CSDL Web of Science)

Nguyễn Hùng