Nhiều tỉnh thành đồng loạt tăng học phí từ bậc mầm non đến THPT năm 2023
(Dân trí) - Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Nam Định, Bắc Ninh, Bình Thuận, Long An... và nhiều tỉnh thành trên cả nước áp dụng mức học phí mới cho năm học 2023-2024 từ bậc mầm non tới THPT.
Trong tháng 7, HĐND của nhiều tỉnh thành đã thông qua mức học phí mới trước khi năm học 2023-2024 bắt đầu. Mức học phí này được áp dụng cho bậc mầm non, tiểu học, THCS, THPT và Giáo dục thường xuyên.
Tại Vĩnh Phúc, mức học phí 300.000 đồng/tháng được áp dụng chung cho học sinh ba cấp mầm non, tiểu học, THCS trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên và Phúc Yên. Học sinh vùng nông thôn đóng 100.000 đồng/tháng. Học sinh vùng dân tộc thiểu số và miền núi đóng 50.000 đồng/tháng.
Đối với học sinh cấp THPT và Giáo dục thường xuyên cấp THPT, học phí là 300.000 đồng/tháng áp dụng cho vùng thành thị; 200.000 đồng/tháng áp dụng cho vùng nông thôn; 100.000 đồng/tháng áp dụng cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Riêng học sinh Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc phải đóng mức học phí cao hơn là 360.000 đồng/tháng.
Tại Bắc Ninh, vùng thành thị áp dụng chung một mức 300.000 đồng/tháng với học sinh từ mầm non tới THPT và Giáo dục thường xuyên bậc THPT. Tại nông thôn, học sinh mầm non, tiểu học và THCS đóng 100.000 đồng/tháng; học sinh THPT và Giáo dục thường xuyên bậc THPT đóng 200.000 đồng/tháng.
Mức học phí này được Bắc Ninh áp dụng cho ba năm học từ 2023-2024 đến 2025-2026.
Tại Nam Định, mức học phí cho học sinh mầm non, THCS và THPT ở vùng thành thị là 300.000 đồng/tháng. Học sinh mầm non vùng nông thôn đóng 150.000 đồng/tháng. Học sinh THCS và THPT vùng nông thôn đóng 200.000 đồng/tháng.
Nam Định miễn 100% học phí cho học sinh tiểu học công lập. Với học sinh tiểu học tư thục, mức học phí được dùng làm căn cứ miễn giảm cho đối tượng chính sách là 300.000 đồng/tháng với vùng thành thị, 200.000 đồng/tháng với vùng nông thôn.
Tại Phú Thọ, mức học phí của năm học 2023-2024 về cơ bản giữ nguyên như năm học 2022-2023, có điều chỉnh ở cấp mầm non khi áp dụng một mức thu chung thay vì chia nhỏ theo các lớp nhà trẻ, mẫu giáo, nhà trẻ bán trú và mẫu giáo bán trú.
Mức thu của Phú Thọ hiện thấp hơn mức sàn trong khung học phí năm học 2022-2023 của Chính phủ.
Giống Nam Định, Phú Thọ áp dụng miễn giảm 100% học phí bậc tiểu học.
Tại Hải Phòng, học sinh vùng thành thị từ mầm non tới hết THPT đóng 300.000 đồng/tháng. Vùng nông thôn, học sinh mầm non, tiểu học và THCS đóng 100.000 đồng/tháng; học sinh THPT đóng 200.000 đồng/tháng. Vùng dân tộc thiểu số và miền núi, học sinh mầm non, tiểu học và THCS đóng 50.000 đồng/tháng; học sinh THPT đóng 100.000 đồng/tháng.
Tại Bình Thuận, học sinh tiểu học tiếp tục được miễn giảm 100% học phí như các năm học trước. Học sinh từ mầm non tới THPT vùng thành thị đóng 300.000 đồng/tháng. Riêng học sinh mầm non lớp bán trú 2 buổi/ngày đóng 390.000 đồng/tháng.
Vùng nông thôn, học sinh THPT đóng cao nhất là 200.000 đồng/tháng. Học sinh lớp bán trú bậc mầm non đóng 130.000 đồng/tháng. Các bậc còn lại đóng 100.000 đồng/tháng.
Vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo, học sinh THPT đóng 100.000 đồng/tháng, học sinh lớp mầm non bán trú đóng 65.000 đồng/tháng. Các bậc còn lại đóng 50.000 đồng/tháng.
Tuy nhiên, Bình Thuận thực hiện chính sách hỗ trợ cho trẻ em mầm non 5 tuổi được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025.
Mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên bằng 1,5 lần mức thu học phí nêu trên. Mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư bằng 2 lần mức thu học phí nêu trên.
Tại Long An, học sinh vùng thành thị đóng 300.000 đồng/tháng; học sinh vùng nông thôn đóng 100.000 đồng/tháng với bậc mầm non và THCS, đóng 200.000 đồng/tháng với bậc THPT. Học sinh tiểu học được miễn học phí.
So với khung học phí năm học 2022-2023 quy định tại Nghị định 81 của Chính phủ, các tỉnh thành đều áp dụng mức học phí thấp nhất trong khung.
Khung học phí năm học 2022-2023 như sau (đơn vị tính: nghìn đồng/học sinh/tháng)
Vùng | Mầm non | Tiểu học | THCS | THPT |
Thành thị | 300-540 | 300-540 | 300-650 | 300-650 |
Nông thôn | 100-220 | 100-220 | 100-270 | 200-330 |
Dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo | 50-110 | 50-110 | 50-170 | 100-220 |
Một số tỉnh thành ban hành mức học phí mới song áp dụng chính sách hỗ trợ 100% bằng ngân sách địa phương cho năm học 2023-2024 như Đà Nẵng, Bà Rịa - Vũng Tàu...