Học phí Đại học sẽ tăng lên 255.000 đồng/tháng
(Dân trí) - Nếu được Quốc hội thông qua, học phí bậc Đại học sẽ tăng từ 180.000 đồng/tháng lên 255.000 đồng/tháng, học phí học nghề tăng từ 120.000 đồng/tháng lên 170.000 đồng/tháng.
(Ảnh: Việt Hưng)
Theo tờ trình, riêng năm học 2009-2010, trong khi chưa thực hiện việc thay đổi cách đóng học phí theo đề án từ năm 2010-2014, học phí đào tạo sẽ tăng bằng 50% mức mất giá đồng tiền năm 2008 so với năm 2000. Theo đó học phí đại học tăng từ 180.000 đồng/tháng lên 255.000 đồng/tháng, học phí học nghề tăng từ 120.000 đồng/tháng lên 170.000 đồng/tháng.
Học phí đào tạo hệ vừa làm vừa học: mức học phí đảm bảo bù đắp chi phí thường xuyên tối thiểu và không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học và các nhóm ngành nghề đào tạo.
Theo Bộ GD-ĐT, chế độ học phí được thực hiện từ năm 1998 đến nay vẫn chưa thay đổi. Mức học phí quá thấp, dưới khả năng chi trả của người dân ở các vùng đô thị, không phù hợp với mặt bằng giá cả cùng với chính sách cải cách tiền lương trong những năm qua. Từ năm 2000 đến năm 2008, mức giá tiêu dùng đã tăng 1,84 lần.
Như vậy, với mức thu học phí như hiện nay thì giá trị thực tế của học phí so với năm 2000 chỉ còn 54%. Ví dụ, mức học phí của giáo dục đại học hiện nay là 180.000 đồng/tháng, nhưng giá trị thực tế so với mặt bằng giá năm 2000 chỉ còn 98.000 đồng/tháng. Để học phí hiện nay tương đương giá trị 180.000 đồng/tháng năm 2000 thì mức thu học phí sẽ phải là 331.000 đồng/tháng.
Trong khi đó, đối với giáo dục nghề nghiệp, học phí để đào tạo một kỹ sư, cử nhân toàn khoá chỉ khoảng 7,2 đến 9 triệu đồng/năm (tương đương 430 đến 530 USD), trong khi thu nhập của 5 năm đầu tiên ra trường bình quân không dưới 48 triệu đồng, thì mức học phí đó vừa quá thấp để có thể góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo, vừa quá thấp so với thu nhập của người tốt nghiệp. Học phí 4-5 năm để trở thành 1 cử nhân, kỹ sư chỉ bằng hoặc thấp hơn thu nhập của 1 năm đầu tiên đi làm sau tốt nghiệp.
Khung học phí giai đoạn 2010-2014 như sau:
Khung học phí Đại học của các nhóm ngành đào tạo đại trà (Đơn vị: Nghìn đồng/tháng/sinh viên)
Nhóm ngành | Năm | ||||||
2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | |
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật | 180 | 255 | 290 | 350 | 410 | 480 | 550 |
2. Kỹ thuật, công nghệ | 180 | 255 | 310 | 390 | 480 | 560 | 650 |
3. Khoa học tự nhiên | 180 | 255 | 310 | 390 | 480 | 560 | 650 |
4. Nông - lâm - thuỷ sản | 180 | 255 | 290 | 350 | 410 | 480 | 550 |
5. Y dược | 180 | 255 | 340 | 450 | 560 | 680 | 800 |
6. Thể dục thể thao, nghệ thuật | 180 | 255 | 310 | 390 | 480 | 560 | 650 |
7. Sư phạm |
|
| 280 | 330 | 380 | 440 | 500 |
Khung học phí Trung cấp nghề và CĐ nghề của các nhóm nghề đào tạo đại trà (Đơn vị: Nghìn đồng/tháng/sinh viên)
Nhóm ngành | Năm | ||||||
2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | |
1. Khối thăm dò địa chất, thuỷ văn, khí tượng | 120 | 170 | 270 | 370 | 470 | 580 | 700 |
2. Khối hàng hải | 120 | 170 | 260 | 340 | 420 | 500 | 610 |
3. Khối y tế, dược | 120 | 170 | 250 | 330 | 410 | 490 | 580 |
4. Khối cơ khí luyện kim, kỹ thuật nhiệt và điện, kỹ thuật xây dựng | 120 | 170 | 240 | 320 | 400 | 480 | 560 |
5. Khối công nghệ lương thực và thực phẩm | 120 | 170 | 230 | 310 | 380 | 460 | 540 |
6. Khối kỹ thuật bảo quản và vật tư hàng hoá | 120 | 170 | 230 | 300 | 380 | 460 | 530 |
7. Khối văn hoá, thể thao - du lịch | 120 | 170 | 230 | 300 | 380 | 460 | 520 |
8. Khối kỹ thuật điện tử, bưu chính viễn thông | 120 | 170 | 230 | 300 | 370 | 430 | 500 |
Cũng theo tờ trình, mức học phí và chi phí học tập khác của gia đình có con học mầm non và phổ thông (THCS, THPT) không vượt quá 6% thu nhập bình quân. Tuy nhiên, tại phiên họp với UB Thường vụ Quốc hội, Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Thiện Nhân cho biết, học phí phổ thông năm học tới sẽ không thay đổi.
Sau khi được chấp thuận của Quốc hội, Chính phủ sẽ ban hành Nghị định về cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009-2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hồng Hạnh