Cách nào để nhận lại con ruột của mình sau hơn 10 năm bỏ con đi biệt xứ?
(Dân trí) - Do khó khăn kinh tế nên sau khi sinh, hai vợ chồng tôi đã bỏ con lại một gia đình giàu có, rồi bỏ đi biệt xứ. Sau hơn 10 năm tôi trở về gia đình đó thì thấy con mình đã được gia đình này nuỗi dưỡng, nhận làm con nuôi. Vợ chồng tôi nay muốn nhận lại con đẻ và đã được cả cha mẹ nuôi, cũng như cháu đồng ý.
Do khó khăn kinh tế khi sinh hai vợ chồng tôi đã bỏ con lại một gia đình giàu có, rồi bỏ đi biệt xứ. Sau hơn 10 năm tôi trở về gia đình đó thì thấy con mình đã được gia đình này nuỗi dưỡng, nhận làm con nuôi. Vợ chồng tôi nay muốn nhận lại con đẻ và đã được cả cha mẹ nuôi, cũng như cháu đồng ý.
Vây chúng tôi có phải hủy bỏ việc nhận con nuôi rồi mới được nhận cha mẹ đẻ hay không? Chúng tôi phải làm những thủ tục gì ở đâu; có phải ra tòa đề nghị tòa giải quyết hay không?
Bạn đọc T.H.T (Quảng Bình)
Theo Luật sư Quách Thành Lực, (Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội), Pháp luật Việt Nam quy định một người hoàn toàn có quyền có đồng thời cả cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi hợp pháp. Không có quy định nào trong pháp luật Việt Nam buộc người con nuôi phải từ bỏ cha mẹ nuôi mới được quyền nhận cha mẹ đẻ khi hai cha mẹ nuôi và đẻ là những người khác nhau.
Về Thẩm quyền, trình tự, thủ tục nhận cha mẹ cho con
Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ cho con phụ thuộc yếu tố có tranh chấp hay không? Trường hợp của bạn cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người con đều đồng ý nên thẩm quyền thuộc về cơ quan đăng ký hộ tịch. Chính xác là UBND xã nơi người con đăng ký hộ khẩu thường trú.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Tại điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, có quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con."
Tại Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, conquy định
"1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này."
Thủ tục nhận lại conđược pháp luật quy định tại điều 25 Luật Hộ Tịch năm 2014 như sau:
"Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tich.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc."
Hồ sơ gồm:
- Tờ khai đăng ký xác nhận quan hệ cha, mẹ, con; (theo mẫu)
- Chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước công dân của người nhận, người được nhận, người liên quan;
- Sổ Hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú của người nhận con, người được nhận làm con;
- Các chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật.
Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP tại điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
"Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con."
Do không có tranh chấp về việc nhận con giữa các bên liên quan nên việc nhận con trường hợp của bạn thuộc thủ tục hành chính tư pháp thông thường; không phải ra tòa giải quyết việc xác định cha mẹ đẻ cho con.
Xin cảm ơn luật sư!
Ngọc Hân