1. Dòng sự kiện:
  2. Sửa luật Bảo hiểm xã hội

Mức lương hưu khi đóng bảo hiểm 31 năm với lương bình quân 5,6 triệu đồng

Lê Thanh Xuân

(Dân trí) - Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện tối thiểu bằng 45% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, mức hưởng tối đa là 75%.

Theo Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Mức lương hưu của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bắt đầu hưởng lương năm 2024 = Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Về quy định về mức lương hưu hằng tháng, từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Mức lương hưu khi đóng bảo hiểm 31 năm với lương bình quân 5,6 triệu đồng - 1

Người dân nhận lương hưu hằng tháng (Ảnh: Hoa Lê).

Sau đó, cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỉ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Về trường hợp cụ thể, người lao động sinh tháng 11/1969, làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Giả sử tại thời điểm nghỉ hưu, người lao động đóng bảo hiểm xã hội 31 năm, mức lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội là 5,6 triệu đồng.

Trường hợp người lao động là nam giới, tuổi nghỉ hưu là 62. Khi đó, người lao động được tính lương hưu như sau:

20 năm đầu được tính bằng 45%.

Từ năm thứ 21 đến năm thứ 31 là 11 năm, tính thêm 11 x 2% = 22%.

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng khi nghỉ hưu đúng tuổi là: 45% + 22% = 67%. Lương hưu hàng tháng = 67% x 5,6 triệu đồng = 3,752 triệu đồng.

Trường hợp người lao động là nữ, sinh tháng 11/1969 thì thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu là tháng 12/2026. Phần trăm lương hưu của lao động này được tính như sau:

15 năm đầu được tính bằng 45%.

Từ năm thứ 16 đến năm thứ 31 là 16 năm, tính thêm: 16 x 2% = 32%.

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng khi nghỉ hưu đúng tuổi là: 45% + 32% = 77% (mức lương hưu tối đa 75%).

Vậy lương hưu hàng tháng trong trường hợp này là: 75% x 5,6 triệu đồng = 4,2 triệu đồng.