Hướng dẫn chi lương hưu mới, yêu cầu trả đủ lương đúng hạn 14/8

Sơn Nguyễn

(Dân trí) - Chỉ đạo thực hiện thông tư hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp theo Nghị định 42, Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH Đào Ngọc Dung quán triệt trả đủ chế độ theo hạn định 14/8/2023.

Thông tư 06/2023 của Bộ LĐ-TB&XH được ký ban hành ngày 29/6, cùng ngày Chính phủ ra Nghị định 42 quyết định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng. 

Thông tư nêu rõ mức điều chỉnh tăng thêm 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp của tháng 6 năm nay với người hưởng chế độ tính đến trước 1/1/2022.

Theo đó, mức lương hưu, trợ cấp hàng tháng từ tháng 7/2023 = BHXH, trợ cấp tháng 6 năm 2023 x 1,125

Điều chỉnh tăng thêm 20,8% với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng từ ngày 1/1/2022 đến trước ngày 1/8.

Với đối tượng này, mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ tháng 7/2023 = BHXH, trợ cấp tháng 6 x 1,208 

Hướng dẫn chi lương hưu mới, yêu cầu trả đủ lương đúng hạn 14/8 - 1

Phó Thủ tướng yêu cầu chi trả lương hưu, trợ cấp mới, chi trả số tiền chênh lệch tăng thêm của kỳ lĩnh tháng 7 theo quy định của Nghị định 42/2023/NĐ-CP ngay trong tháng 8 (Ảnh: Mạnh Quân).

Những người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 1/1/1995 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42, sau khi thực hiện điều chỉnh nếu có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm.

Cụ thể, đối với người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 2.700.000 đồng/tháng tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng.

Những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng được tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng.

Ngày 14/8, Nghị định 42 có hiệu lực thi hành. Do đó tại kỳ lĩnh tháng 7 người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng vẫn nhận mức lương hưu, trợ cấp cũ.

Chỉ đạo việc này, Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH Đào Ngọc Dung nhấn mạnh, việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo mức hưởng mới và truy trả phần chênh lệch tăng thêm của tháng 7 phải được thực hiện theo đúng thời hạn quy định tại Nghị định 42 và Thông tư 06, tức 14/8/2023. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện nghiêm nội dung này.

Độc giả có thể xem toàn văn Thông tư 06/2023/TT-LĐTBXH TẠI ĐÂY.

Trong Công văn số 2246 gửi tới Bảo hiểm xã hội Việt Nam ngày hôm nay, 13/7, Thứ trưởng Bộ LĐ-TB&XH Nguyễn Bá Hoan nêu rõ, 29/6/ 2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng. Cùng ngày, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội cũng đã ban hành Thông tư số 06/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định. Theo đó, các quy định tại Nghị định và Thông tư được thực hiện từ ngày 1/7 năm nay.

Về văn bản số 2122/BHXH-CSXH ngày 12/7/2023 của BHXH Việt Nam về việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội mới, về thời hạn thực hiện, Bộ LĐ-TB&XH cho rằng cần áp dụng đúng các căn cứ pháp luật.

Cụ thể, Khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật nêu rõ "trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó".

Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bảo hiểm xã hội là cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

Từ đó, Bộ LĐ-TB&XH đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện việc điều chỉnh và chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng theo đúng quy định tại Nghị định số 42 và hướng dẫn tại Thông tư số 06 nêu trên, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người thụ hưởng.

Đối tượng điều chỉnh

Thông tư 06 nêu rõ, thực hiện điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 1/7 gồm cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92 năm 2009 của Chính phủ, Nghị định số 34 năm 2019, Nghị định số 121 năm 2003 của Chính phủ và nghị định số 9 năm 1998 của Chính phủ.

Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quyết định số 91-2000 của Thủ tướng, Quyết định số 613 năm 2010; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ.

Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142 năm 2008 của Thủ tướng và Quyết định số 38 năm 2010 của Thủ tướng.

Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53 năm 2010 của Thủ tướng.

Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62 năm 2011 của Thủ tướng.

Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

Người đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trước ngày 1/1/1995.

Các đối tượng quy định tại các điểm nêu trên nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 1/1/1995, sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3 triệu đồng/tháng.