Cán bộ nghỉ hưu trước tuổi được hưởng chế độ gì?
(Dân trí) - Cán bộ nghỉ hưu trước tuổi theo nguyện vọng không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu và được thêm nhiều chế độ.
Đối tượng áp dụng
Nghị định 177/2024/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng có hiệu lực từ ngày 1/1, đối tượng được hưởng chế độ bao gồm:
Cán bộ giữ chức vụ, chức danh chuyên trách do bầu cử theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Nhà nước, Đảng Cộng sản, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị từ Trung ương đến cấp xã nhưng không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp.
Cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử cấp ủy nhưng không đủ tuổi tái cử chức danh lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội tại thời điểm bầu cử, đại hội cùng cấp để bầu các chức danh đó.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân của Quân đội, Công an, không đủ điều kiện về tuổi để tái cử cấp ủy cùng cấp và giữ chức vụ, chức danh thuộc cơ cấu tham gia cấp ủy, ủy viên chuyên trách Ủy ban kiểm tra cùng cấp.
Công chức giữ chức vụ bổ nhiệm có thời hạn mà chức vụ đó thuộc cơ cấu tham gia cấp ủy cùng cấp nhưng không đủ điều kiện về tuổi để tái cử cấp ủy.
Các đối tượng trên đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm, có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn 30-60 tháng thì đủ tuổi nghỉ hưu nhưng vì sắp xếp nhân sự cấp ủy, có nguyện vọng nghỉ hưu và được đồng ý.
Cán bộ diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được cấp có thẩm quyền cho nghỉ công tác, nghỉ hưu theo Thông báo Kết luận số 20-TB/KL.
Bên cạnh đó, 3 nhóm sau không thuộc đối tượng được hưởng chế độ bao gồm:
Đối tượng tinh giản biên chế;
Có thông báo nghỉ hưu, quyết định nghỉ hưu hoặc chưa có thông báo nghỉ hưu nhưng thời gian công tác còn từ đủ 6 tháng trở xuống, tính từ ngày tổ chức đại hội các cấp đến ngày nghỉ hưu;
Người không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) nhưng vẫn tiếp tục công tác ở các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều kiện, chế độ được hưởng
Về điều kiện hưởng chế độ, nghị định nêu rõ với những đối tượng được quy định trên tính đến ngày nghỉ hưu có đủ thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu và có đơn tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi, được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Về chế độ nghỉ hưu trước tuổi, cán bộ được hưởng lương hưu, chế độ khác mà không bị giảm tỷ lệ % hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi với thời gian từ 5 năm trở xuống.
Nhóm này còn được 5 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm nghỉ hưu cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
5 tháng tiền lương hiện hưởng với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, từ năm thứ 21 trở đi cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Riêng trường hợp chỉ cần đủ 15 năm công tác đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng lương hưu thì được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng và từ năm thứ 16 trở đi cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Đối với trường hợp xếp lương chức vụ, nếu được xếp lương chức vụ ở bậc 1 của chức danh đang đảm nhiệm đủ 48 tháng trở lên được xếp lên bậc 2 của chức danh đó để nghỉ hưu.
Về xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nếu chưa xếp lương ở bậc lương cuối cùng và còn thiếu 1-12 tháng để nâng bậc lương thường xuyên thì được nâng bậc lương trước hạn.
Bên cạnh đó, cán bộ còn được cộng thời gian nghỉ hưu trước tuổi với thời gian công tác để xét cống hiến theo quy định về thi đua, khen thưởng (nếu được); được xét thăng cấp bậc quân hàm, nâng bậc lương.
Đặc biệt, cán bộ xã làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (gồm cả nơi có phụ cấp 0,7 trở lên trước 1/1/2021); cán bộ xã có thời gian tham gia quân đội, công an, được tặng huân chương, huy chương còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 2,5 năm trở xuống để hưởng lương hưu.