TPHCM công bố bảng giá đất 2006
UBND TPHCM vừa ban hành quyết định số 227/2005/QĐ-UB qui định về giá các loại đất trên địa bàn TP năm 2006, kèm bảng giá đất mới (gọi tắt là giá đất 227). Qui định này sẽ được công bố rộng rãi và có hiệu lực từ ngày 1/1/2006.
Bảng giá đất năm 2006 sẽ gồm giá đất của hơn 2.200 tuyến đường, trong đó có 1.816 tuyến đường cũ theo bảng giá của quyết định 316 (đã được UBND TP ban hành và công bố ngày 1/1/2005) và 386 tuyến đường bổ sung giá đất. Trong số tuyến đường có giá đất mới, nhiều nhất Q.Bình Tân: 106 tuyến, Q.2: 97 tuyến, Q.7: 66 tuyến, Q.9: 46 tuyến... Trong 1.816 tuyến đường cũ sẽ có 1.581 tuyến đường giữ nguyên giá cũ và 235 tuyến đường có điều chỉnh (gồm điều chỉnh tên và điều chỉnh giá).
Theo qui định, bảng giá đất 227 sẽ được căn cứ để tính thuế khi mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ); tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá QSDĐ; tính giá trị QSDĐ khi giao đất không thu tiền sử dụng đất; tính giá trị QSDĐ để thu lệ phí trước bạ chuyển QSDĐ, để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế...
Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá QSDĐ hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì mức giá khởi điểm QSDĐ không được thấp hơn giá đất 227.
Đối với trường hợp người có QSDĐ thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ, góp vốn bằng QSDĐ... thì không áp dụng qui định này.
Điều chỉnh giá đất trồng cây lâu năm
Qui định về bảng giá đất năm nay vẫn giữ nguyên phân loại giá đất nông nghiệp. Cụ thể đất nông nghiệp sẽ được phân thành ba khu vực: khu vực I thuộc địa bàn các quận; khu vực II thuộc địa bàn các huyện Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Củ Chi; khu vực III thuộc địa bàn huyện Cần Giờ. Tuy nhiên ở bảng giá đất trồng cây lâu năm, giá đất có thay đổi so với giá năm 2005 (xem bảng).
Giá đất trồng cây hằng năm, đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối không thay đổi.
Đất đô thị căn cứ khả năng sinh lợi
Bảng giá đất ở đô thị và nông thôn được phân thành loại đường phố, loại đường và đất trong hẻm. Việc phân loại đường phố căn cứ ba tiêu chí: khả năng sinh lợi; kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch; khoảng cách tới trung tâm TP, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch.
Đường được phân thành 10 loại. Đường loại 1 có đủ ba tiêu chí ở mức cao nhất. Ví dụ theo bảng giá đất 227, đường Đồng Khởi, Nguyễn Huệ và Lê Lợi có giá cao nhất là 43 triệu đồng/m2.
Các loại đường thấp hơn có giá đất thấp hơn đường loại 1 từ 10 - 90%.
Hẻm có vị trí 1 là hẻm có chiều rộng lớn hơn 5m; vị trí 2 là hẻm có chiều rộng 3-5m; vị trí 3 có chiều rộng hẻm từ 2m đến dưới 3m; hẻm cấp 4 có chiều rộng hẻm dưới 2m. Tất cả các hẻm này đều được trải nhựa hoặc bêtông, ximăng.
Cũng theo qui định, đất vườn, ao nằm xen kẽ trong khu dân cư tại các huyện nhưng không được cấp giấy chứng nhận đất ở thì giá đất được tính bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng khu vực.
Nếu đất vườn, ao nằm xen kẽ trong khu dân cư tại các quận nhưng không được qui hoạch là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì giá đất được tính bằng hai lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng đất cao nhất cùng khu vực.
Theo Đoan Trang
Tuổi Trẻ