Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng

(Dân trí) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định 108/2016/NĐ-CP nhằm quy định chi tiết về điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng.

Theo đó, Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng. Giấy phép kinh doanh này được cấp cho doanh nghiệp có thời hạn trong 10 năm.

Nghị định cũng quy định điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, cụ thể:

1- Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng và các điều kiện tại Nghị định này.

2- Đối với hoạt động nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng, doanh nghiệp cần đáp ứng điều kiện quy định tại (1) nêu trên. Trong đó, chi tiết các điều kiện tại điểm c, d khoản 1 Điều 41 Luật an toàn thông tin mạng cụ thể như sau:

- Có đội ngũ quản lý, điều hành đáp ứng được yêu cầu chuyên môn về an toàn thông tin; có cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm chính có bằng đại học chuyên ngành hoặc chứng chỉ an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông với số lượng nhân sự đáp ứng được quy mô, yêu cầu của phương án kinh doanh.

- Có phương án kinh doanh phù hợp và bao gồm các nội dung: Mục đích nhập khẩu; phạm vi, đối tượng cung cấp sản phẩm; sự đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đối với từng sản phẩm; chi tiết các tính năng kỹ thuật cơ bản của sản phẩm.

3- Đối với hoạt động sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng, doanh nghiệp cần đáp ứng điều kiện quy định tại (1) nêu trên. Trong đó, chi tiết các điều kiện tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng cụ thể:

- Có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất và công nghệ sản xuất phù hợp với phương án kinh doanh sản phẩm an toàn thông tin mạng.

- Có đội ngũ quản lý, điều hành đáp ứng được yêu cầu chuyên môn về an toàn thông tin; có đội ngũ kỹ thuật có bằng đại học chuyên ngành hoặc chứng chỉ an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông với số lượng nhân sự đáp ứng được quy mô, yêu cầu của phương án kinh doanh.

- Có phương án kinh doanh phù hợp và bao gồm các nội dung: Phạm vi đối tượng cung cấp sản phẩm; loại hình sản phẩm dự kiến sản xuất; sự đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đối với từng loại sản phẩm; các tính năng kỹ thuật cơ bản của sản phẩm.

4- Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng, doanh nghiệp cần đáp ứng điều kiện quy định tại (1) nêu trên. Trong đó, chi tiết các điều kiện tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng, cụ thể:

- Có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ, phương án kinh doanh.

- Có đội ngũ quản lý, điều hành đáp ứng được yêu cầu chuyên môn về an toàn thông tin; có đội ngũ kỹ thuật có bằng đại học chuyên ngành hoặc chứng chỉ an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông với số lượng nhân sự đáp ứng được quy mô, yêu cầu của phương án kinh doanh.

- Có phương án kinh doanh phù hợp và bao gồm các nội dung: Phạm vi đối tượng cung cấp dịch vụ; loại hình dịch vụ dự kiến cung cấp; phương án bảo mật thông tin của khách hàng; phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ.

5- Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm tra đánh giá an toàn thông tin mạng cần đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ bảo mật thông tin không sử dụng mật mã dân sự cần đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng. Chi tiết các điều kiện điểm a, d khoản 2 Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng cụ thể như sau:

- Các điều kiện quy định tại (4) nêu trên.

- Có phương án kỹ thuật phù hợp và bao gồm các nội dung: Tổng thể hệ thống kỹ thuật; việc đáp ứng về chức năng của hệ thống tương ứng với loại hình dịch vụ dự kiến cung cấp; việc đáp ứng với các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng tương ứng.

PV