U xương ác tính có chữa được không?

Hà An

(Dân trí) - Ung thư xương được xếp vào loại ung thư khó phát hiện sớm. Câu hỏi phổ biến của nhiều bệnh nhân khi được chẩn đoán là u xương ác tính có chữa được không, có cách nào để phòng bệnh.

Dấu hiệu của bệnh u xương ác tính

Dưới đây là một số dấu hiệu phổ biến của ung thư xương theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ:

Đau đớn

Đau ở khu vực có khối u là dấu hiệu phổ biến nhất của bệnh u xương ác tính. Lúc đầu, cơn đau có thể không phải lúc nào cũng có. Tình trạng này có thể trở nên tồi tệ hơn vào ban đêm hoặc khi hoạt động. Theo thời gian, cơn đau có thể trở nên liên tục hơn và nó có thể trở nên tồi tệ hơn khi hoạt động.

Đôi khi một khối u có thể làm suy yếu xương đến mức gãy xương, điều này có thể gây ra cơn đau dữ dội đột ngột.

U xương ác tính có chữa được không? - 1

Khối u hoặc sưng tấy

Một số khối u xương gây ra khối u hoặc sưng tấy ở khu vực này, mặc dù điều này có thể không xảy ra cho đến một lúc sau khi khu vực đó trở nên đau đớn.

Các khối ung thư trong xương cổ đôi khi có thể gây ra khối u ở phía sau cổ họng dẫn đến khó nuốt hoặc khó thở.

Gãy xương

U xương ác tính có thể làm suy yếu xương, nhưng thường thì xương không bị gãy. Những người bị gãy xương bên cạnh hoặc xuyên qua một khối u xương thường mô tả cơn đau dữ dội đột ngột ở xương bị đau trong vài tháng.

Các triệu chứng khác

Ung thư trong xương cột sống có thể đè lên các dây thần kinh đi ra khỏi tủy sống. Điều này có thể gây tê và ngứa ran hoặc thậm chí suy nhược ở các bộ phận khác nhau của cơ thể, tùy thuộc vào vị trí của khối u.

Ung thư xương, giống như nhiều loại ung thư khác, đôi khi có thể gây giảm cân và mệt mỏi.

Nếu ung thư di căn đến các cơ quan khác, nó cũng có thể gây ra các triệu chứng khác. Ví dụ, nếu ung thư di căn đến phổi, nó có thể dẫn đến ho hoặc khó thở.

Các phương pháp điều trị u xương ác tính

U xương ác tính không phổ biến và các triệu chứng mà nó có thể gây ra có nhiều khả năng là do các bệnh lý khác, chẳng hạn như chấn thương hoặc viêm khớp. Tuy nhiên, nếu bạn có các triệu chứng kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, điều quan trọng là phải đi khám bác sĩ để có thể tìm ra nguyên nhân và điều trị nếu cần. Vậy câu hỏi là u xương ác tính có chữa được không?

U xương ác tính dễ chữa hơn nhiều ở những người khỏe mạnh khi ung thư chưa di căn. Nhìn chung, cứ 10 người thì có khoảng 6 người bị ung thư xương sẽ sống được ít nhất 5 năm kể từ thời điểm được chẩn đoán. Và nhiều người trong số này có thể được chữa khỏi hoàn toàn.

Trong ung thư xương nguyên phát thì ung thư xương thể nội tủy gặp phổ biến. 50% các tổn thương xuất hiện vùng quanh gối (đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày) của trẻ em và người trẻ. Ngoài ra tổn thương có thể gặp ở các vị trí khác như đầu trên xương đùi, đầu trên xương cánh tay, xương chậu. 90% ung thư xương thể nội tủy có độ ác tính cao, phá hủy thành xương, xâm lấn phần mềm tạo thành khối ở phần mềm lân cận. Tỷ lệ di căn phổi khoảng 10-20%.

Theo TS.BS Dương Đình Toàn, Phó trưởng khoa Khám Xương, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức (Hà Nội), khi u còn khu trú bệnh nhân nên cắt đoạn xương. Bác sĩ cần xem xét ảnh hưởng của u xương tới mạch máu, thần kinh lân cận, khi mổ cắt đoạn xương cần tránh gây tổn thương bó mạch thần kinh.

Bên cạnh đó, phối hợp điều trị hóa chất. Hóa chất làm hoại tử tế bào ung thư, nhiều trường hợp có thể phá hủy đến 80-90% khối u. Điều trị hóa chất trước khi mổ làm giảm số lượng cũng như kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư xung quanh khối u, từ đó có thể loại bỏ u (cắt đoạn xương), bảo vệ mô lành, bảo tồn chi thể. Điều trị hóa chất tỷ lệ sống sau 5 năm có thể lên tới 50%.

Khi u xâm lấn phần mềm lan rộng, bệnh nhân được chỉ định cắt cụt. Tỷ lệ sống trên 5 năm chỉ khoảng 20%, thường bệnh nhân tử vong do di căn phổi.

Hiện tại, không có cách nào để ngăn ngừa ung thư xương. Việc phát hiện sớm mang lại cơ hội tốt nhất để điều trị thành công. Vì thế, những người có yếu tố nguy cơ cao cần chú ý khám bệnh thường xuyên.

Một số người có một số yếu tố nguy cơ không bao giờ phát triển ung thư, trong khi những người khác không có yếu tố nguy cơ nào thì không. Biết các yếu tố nguy cơ của bạn và nói chuyện về chúng với bác sĩ có thể giúp bạn đưa ra các lựa chọn chăm sóc sức khỏe và lối sống sáng suốt hơn. Khuyến cáo này bao gồm những người bị hội chứng Li-Fraumeni, u nguyên bào võng mạc hoặc các tình trạng khác có nguy cơ di truyền sarcoma...