Đau đầu, tê bì mặt: Dấu hiệu cảnh báo bệnh não nguy hiểm
(Dân trí) - U màng não đa số tiến triển chậm, biểu hiện lâm sàng khi u phát triển kích thước đủ lớn chèn ép vào cấu trúc não hoặc dây thần kinh sọ.
Theo Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, u màng não là khối u phát triển từ lớp màng nhện của màng não, chiếm 15% trong số các loại u não. Đây là bệnh lý ở mọi lứa tuổi và giới tính, tuy nhiên tỉ lệ u xuất hiện ở người lớn nhiều hơn trẻ em, nữ nhiều hơn nam.
U màng não đa số tiến triển chậm, biểu hiện lâm sàng khi u phát triển kích thước đủ lớn chèn ép vào cấu trúc não hoặc dây thần kinh sọ, biểu hiện của hội chứng tăng áp lực nội sọ: Đau đầu, nôn hoặc buồn nôn, giảm thị lực. Dấu hiệu tổn thương thần kinh sọ: Mất ngửi, nhìn mờ, mất thị lực một phần hoặc toàn bộ, nhìn đôi, lác, ù tai, giảm thính lực, điếc, tê bì mặt, yếu hoặc liệt tăng dần, co giật. Ngoài ra còn một số dấu hiệu khác như: Thay đổi tính cách, hành vi, giảm trí nhớ, rối loạn giấc ngủ.
Chụp Cộng hưởng từ sọ não là chỉ định được khuyến cáo cho các trường hợp có biểu hiện lâm sàng gợi ý trên. Phương pháp này giúp chẩn đoán xác định u não. Cắt lớp vi tính sọ não có tiêm thuốc cản quang cũng giúp chẩn đoán xác định khối u màng não.
Kết quả giải phẫu bệnh thường có sau 7 - 10 ngày sau mổ, giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng giúp tiên lượng và đưa ra kế hoạch điều trị tiếp theo sau mổ. Số khối u màng não đều có chỉ định phẫu thuật với mục đích cắt bỏ khối u (toàn bộ, gần toàn bộ hoặc sinh thiết một phần u) và làm xét nghiệm giải phẫu bệnh lý.
Tùy thuộc vào vị trí và kích thước khối u, bác sỹ lựa chọn các kỹ thuật mổ như: Phẫu thuật mở nắp sọ kinh điển, phẫu thuật ít xâm lấn mở nắp sọ lỗ khóa, phẫu thuật nội soi qua xoang bướm hoặc qua não thất.
Theo dõi là một lựa chọn điều trị với một số trường hợp: Khối u màng não nhỏ không có biểu hiện lâm sàng, tình cờ phát hiện; u nằm ở vị trí vùng chức năng quan trọng như: Vùng vận động, quanh mạch máu lớn như động mạch cảnh trong, xoang tĩnh mạch lớn; khối u được theo dõi trong một thời gian tái khám nhiều lần tăng kích thước không đáng kể; khối u đã phẫu thuật nhưng còn một phần tồn dư hoặc tái phát ở các vị trí khó phẫu thuật.
Tuổi cao và bệnh lý kèm theo là yếu tố cân nhắc có phẫu thuật được hay không. Chỉ định sau mổ với khối u có giải phẫu bệnh lý độ 2 trở lên hoặc khối u kích thước nhỏ dưới 3cm với các trường hợp không phẫu thuật được. Các phương pháp tia xạ sử dụng: Xạ trị phân liều, xạ trị định vị, xạ trị bằng chùm proton, dao gamma (sử dụng chùm mảnh photon gamma). Mục đích nhằm giảm nguy cơ tái phát u, u tồn dư sau mổ.