Các yếu tố làm gia tăng nguy cơ ung thư tụy
(Dân trí) - Ung thư tụy là loại ung thư nguy hiểm ở đường tiêu hóa, với tỉ lệ tử vong cao. Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc loại ung thư này, trong đó có những yếu tố có thể phòng ngừa.
BS Lê Công Định, Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội cho biết, theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, ung thư tụy chỉ đứng thứ 14 về tỉ lệ mắc (458.918 ca mắc/năm), tuy nhiên ung thư tụy lại đứng hàng thứ 7 về tỉ lệ tử vong do ung thư (432.242 ca tử vong/năm).
Trên thực tế tỉ lệ sống trung bình sau 5 năm của ung thư tụy chỉ khoảng 9.3%2. Nguyên nhân chủ yếu khiến ung thư tụy có tiên lượng xấu so với ung thư tiêu hóa khác là bởi tụy có vị trí đặc biệt ở rất sâu trong ổ bụng, triệu chứng lâm sàng nghèo nàn lại dễ nhầm với bệnh khác nên người bệnh thường được chẩn ở giai đoạn muộn. Tại Mỹ, chỉ 10% bệnh nhân ung thư tụy được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, trong khi đó 53% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn IV khi đã có di căn xa.
Vì thế, việc phòng ngừa nguy cơ mắc căn bệnh này rất quan trọng.
Đến nay, nguyên nhân cụ thể của ung thư tụy vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố nguy cơ có liên quan mật thiết tới cơ chế bệnh sinh của ung thư tụy, trong đó có những yếu tố có thể phòng ngừa, có yếu tố không thể phòng ngừa.
Tuy nhiên cần nhấn mạnh, có yếu tố nguy cơ không phải chắc chắn sẽ mắc bệnh, mà người ta nhận thấy có gia tăng tỉ lệ mắc so với những đối tượng khác.
Dưới đây là các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư tụy:
Yếu tố di truyền:
Khoảng 10-15% ung thư tụy có liên quan tới yếu tố di truyền. Sự liên quan của yếu tố di truyền với ung thư tụy có thể được chia thành 2 nhóm:
- Người mắc hội chứng di truyền liên quan đến tăng nguy cơ ung thư tụy: ví dụ người mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng do di truyền (có đột biến gen BRCA1, BRCA2) có nguy cơ bị ung thư tụy theo thời gian là 3-5% hoặc người bị ung thư đại tràng không polyp có tính chất gia đình- hội chứng Lynch II (do đột biến gen sửa chữa ghép cặp sai-dMMR) có nguy cơ bị ung thư tụy theo thời gian là 4%, người bị viêm tụy do di truyền có nguy cơ bị ung thư tụy là 24-40% do có đột biến gen PRSS1, SPINK1.
- Ung thư tụy có tính chất gia đình (familial pancreatic cancer): được xác định khi trong gia đình cặp có bố/mẹ -con hoặc cặp anh/chị-em cùng bị ung thư tụy. Đột biến mầm của gen BRCA1, BRCA2 được phát hiện trong khoảng 13-19% bệnh nhân ung thư tụy có tính chất gia đình.
Bệnh lý mãn tính ở tụy:
Một số bệnh lý mãn tính ở tụy làm tăng nguy cơ bị ung thư tụy gồm:
- Đái tháo đường: rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra bệnh đái tháo đường và ung thư tụy có quan hệ mật thiết với nhau, theo đó đái tháo đường vừa là yếu tố nguy cơ vừa là hậu quả của ung thư tụy.
- Viêm tụy mạn.
- Bệnh xơ nang tụy.
Yếu tố môi trường:
Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư tụy gồm: Hút thuốc lá, béo phì, ít hoạt động thể lực, nghiện rượu.
Triệu chứng của ung thư tụy giai đoạn sớm thường nghèo nàn. Khi bệnh lan tràn, triệu chứng lâm sàng khá đa dạng, thay đổi tùy theo vị trí khối u và mức độ lan rộng của nó.