Công chức thôi việc được tính thời gian hưởng trợ cấp ra sao?

Hoa Lê

(Dân trí) - Chính phủ quy định chi tiết mức tiền lương, thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc với công chức.

Nghị định 170/2025/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức dành 1 chương quy định thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức.

Thủ tục giải quyết thôi việc 

Về chính sách thôi việc, theo nghị định, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan sử dụng công chức được quyết định cho thôi việc hoặc ủy quyền quyết định cho thôi việc đối với công chức.

Trình tự, thủ tục giải quyết thôi việc đối với công chức tự nguyện xin thôi việc như sau:

Công chức tự nguyện xin thôi việc có đơn gửi cơ quan quản lý hoặc cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý hoặc được ủy quyền giải quyết thôi việc.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn tự nguyện xin thôi việc của công chức, nếu đồng ý cho thôi việc thì người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý hoặc được ủy quyền ra quyết định thôi việc đối với công chức; nếu không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do quy định.

Về lý do không giải quyết thôi việc, nghị định nêu các trường hợp như công chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức tuyển dụng; công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức; do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức hoặc chưa bố trí được người thay thế.

Bên cạnh đó, công chức tự nguyện xin thôi việc được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng; được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Nhóm này còn được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Thời gian, tiền lương tính trợ cấp thôi việc

Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi thôi việc. Tiền lương tháng được tính bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc; phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

Mức trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương hiện hưởng được thực hiện đối với trường hợp có tổng thời gian công tác trước khi thôi việc từ 6 tháng đến dưới 12 tháng.

Công chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc trường hợp tinh giản biên chế hoặc buộc thôi việc theo quy định của pháp luật thì không thuộc trường hợp được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc quy định.

Thời gian được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu thời gian đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:

Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội.

Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân.

Thời gian làm việc tại hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ, theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao.

Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động.

Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai.

Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Thời gian làm việc nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: Dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng thì được tính bằng 1/2 năm làm việc; từ trên 6 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng 1 năm làm việc.