Hội nhập sâu: Doanh nghiệp vẫn sợ nhất "khâu" mở rộng thị trường
(Dân trí) - Theo báo cáo của Vietnam Report, đứng từ góc độ nhìn nhận của cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam, thách thức lớn nhất đối với hơn 48% số doanh nghiệp tham gia khảo sát liên quan đến vấn đề xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường.
Báo cáo tăng trưởng và triển vọng kinh tế Việt Nam 2016 được Vietnam Report công bố tại Lễ công bố Danh sách 500 doanh nghiệp tăng trưởng và triển vọng xuất sắc nhất Việt Nam 2016 sáng nay (12/4) đã đề cập tới những yếu tố tác động đến tăng trưởng của một số ngành chủ yếu.
Thách thức lớn nhất là mở rộng thị trường
Theo báo cáo, chi phí đầu vào tăng và quản trị doanh nghiệp là những rào cản bên ngoài và bên trong lớn nhất đối với tăng trưởng của cộng đồng doanh nghiệp. Kết quả điều tra của Vietnam Report với các doanh nghiệp tăng trưởng và triển vọng cho thấy, chi phí đầu vào tăng là rào cản bên ngoài lớn nhất đối với tăng trưởng của 60% số doanh nghiệp phản hồi.
Trong khi đó, những rào cản từ nội tại của doanh nghiệp ảnh hưởng tới tăng trưởng trong 3 năm qua xuất phát từ vấn đề quản trị doanh nghiệp. Đây là khó khăn đối với gần một nửa số doanh nghiệp tham gia khảo sát. Tiếp theo đó là rào cản từ việc tuyển dụng và giữ chân nhân sự và thiếu thông tin về xu hướng thị trường, đối thủ cạnh tranh với tỷ lệ lựa chọn lần lượt là 42,1% và 40,4%.
Nhóm chuyên gia thực hiện báo cáo cũng cho rằng, thách thức cho tăng trưởng đến từ các đột phá chiến lược, trong đó ba mũi đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đổi mới thể chế chưa thực sự đột phá nếu so với các nước trong khu vực.
"So với chính chúng ta thì có những cải thiện đáng kể, nhất là ở hai mũi phát triển cơ sở hạ tầng và đổi mới thể chế. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập, đặc biệt vừa hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN nên nếu thua kém các nước trong khu vực thì cũng có nghĩa năng lực cạnh tranh của nền kinh tế sẽ thấp hơn, nguồn lực cho tăng trưởng sẽ hạn chế hơn", báo cáo cho hay.
Tuy nhiên, đứng từ góc độ nhìn nhận của cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam, thách thức lớn nhất đối với hơn 48% số doanh nghiệp tham gia khảo sát đợt này liên quan đến vấn đề xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường. Hai thách thức tiếp theo có tỷ lệ lựa chọn ngang bằng nhau ở mức 43,1% là các vấn đề liên quan đến quy định, văn bản chính sách của Chính phủ, thuế phí và hải quan cũng như sự trỗi dậy của các đối thủ cùng ngành.
76% doanh nghiệp dự kiến mở rộng kinh doanh
Báo cáo cũng chỉ ra rằng, trong năm 2016, các doanh nghiệp chọn chiến lược tăng trưởng mạo hiểm trong bối cảnh hội nhập TPP. Những kết quả kinh doanh khởi sắc đã đạt được trong cả một chặng đường dài từ năm 2011 đến năm 2015 kết hợp với các dự báo kinh tế khả quan trong năm 2016, và đặc biệt là triển vọng thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế TPP và AEC, là cơ sở đáng tin cậy làm tăng thêm niềm tin và kỳ vọng tăng trưởng kinh doanh của doanh nghiệp Việt.
Con số khảo sát cho thấy, hơn 76% số doanh nghiệp dự kiến sẽ tiếp tục mở rộng kinh doanh nhằm tận dụng tối đa những cơ hội tăng trưởng mới, 22,1% số doanh nghiệp sẽ tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh như năm trước, trong khi chỉ 1,6% doanh nghiệp có ý định thu hẹp quy mô kinh doanh. Đây là xu hướng phát triển tất yếu trong bối cảnh nền kinh tế đang bắt đầu một giai đoạn tăng trưởng mới.
Đa phần các doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nội địa đều có sự cải thiện về hiệu quả kỹ thuật. Trong đó, hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp FDI nhìn chung cao hơn so với hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp nội địa trong ngành. Với giả định rằng, các doanh nghiệp trong một ngành sẽ sử dụng chung một loại hình công nghệ, điều này cho thấy khả năng kết hợp các đầu vào để sản xuất ra sản phẩm đầu ra của khối doanh nghiệp FDI cao hơn so với khối doanh nghiệp trong nước.
Xét về hiệu quả kỹ thuật, dù tiêu chí phân loại doanh nghiệp là lao động hay vốn thì các doanh nghiệp lớn có hiệu quả kỹ thuật tốt hơn so với các doanh nghiệp nhỏ. Hoạt động xuất khẩu và hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp cũng có mối tương quan tích cực đối với hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu hơn và đặt tại các địa bàn có cơ sở hạ tầng tốt hơn sẽ có được hiệu quả kỹ thuật cao hơn.
Phương Dung