Học tiếng Nhật: 10 phút chinh phục kanji qua bộ thủ chữ Nhân
(Dân trí) - Bộ thủ chữ Nhân (人) là một trong những bộ phổ biến và cơ bản nhất trong tiếng Nhật, có ý nghĩa chủ yếu liên quan đến con người. Hãy cùng khám phá qua video dưới đây nhé !
Ngoài các từ mà sensei đã nêu ra trong bài, bạn hãy tìm hiểu thêm những từ vựng tiếng Nhật thông dụng có chứa bộ này nhé !
1. 仕 (Sĩ)
仕ごと (Shigoto): Công việc
2. 任 (Nhiệm)
せき任 (Sekinin): Trách nhiệm
3. 伝 (Truyền)
伝える (Tsutaeru): Truyền đạt
4. 会 (Hội)
会う (Au): Gặp gỡ
5. 作 (Tác)
作る (Tsukuru): Chế tạo
Trong quá trình học Kanji, bạn có thấy các chữ Kanji đều được giải thích theo hai cách đọc là âm On và âm Kun? Đây là hai khái niệm rất cơ bản trong tiếng Nhật, nhưng nhiều bạn lại chưa rõ.
Về nguồn gốc, chữ Kanji thực chất là chữ Hán của Trung Quốc và được du nhập vào Nhật Bản theo con đường buôn bán với Triều Tiên.
Tuy nhiên, trong quá trình du nhập lại nảy sinh ra hai vấn đề lớn là có những chữ Hán mang ý nghĩa hoàn toàn mới trong tiếng Nhật và có những từ tiếng Nhật có sẵn lại cần những chữ Hán có ý nghĩa tương đồng để thay thế. Chính vì nguyên nhân này, cách đọc Kanji được chia thành đọc theo âm On và đọc theo âm Kun.
Âm On là âm Hán – Nhật được viết tắt của từ Onyomi (音読み) có nghĩa là đọc theo âm. Âm On thường được dùng để đọc các từ được vay mượn từ Trung Quốc, biểu thị cách đọc theo chữ Katakana và hầu như các từ ghép Kanji đều được đọc bằng âm On ví dụ như từ Phía đông (東) có cách đọc theo âm On là “tou” (トウ)( Cách đọc gần giống chữ “đông” trong tiếng Việt), từ Học (学) có cách đọc theo âm On là “gaku” (ガク) và từ Viện (院) có cách đọc theo âm On là “in” (イン),…
Âm Kun là âm thuần Nhật, được viết tắt của từ Kunyomi (訓読み) tức là cách đọc theo nghĩa. Với các từ Nhật gốc được viết bằng chữ Hán có ý nghĩa tương đương người ta thường đọc theo âm Kun. Ví dụ như chữ (国) có nghĩa là quốc gia nhưng trong tiếng Nhật họ đã có sẵn từ Kuni mang nghĩa là quốc gia rồi, nên dù viết là (国) thì vẫn đọc là Kuni.
Một cách giải thích dễ hiểu hơn, ngày xưa Việt Nam khi chưa có hệ thống chữ viết nên phải vay mượn chữ Hán để dùng ( sau này được cải biến thành chữ Nôm). Tuy nhiên, trước đó, trong tiếng Việt đã có những từ có sẵn rồi như từ nước và từ lửa, nhưng khi chữ Hán được du nhập vào Việt Nam thì ta lại lấy chữ Hán có nghĩa là nước, lửa để thay thế.
Vì vậy, dù cách viết khác nhau, nhưng cách đọc vẫn là nước và lửa mà thôi. Điều này cũng giống như người Nhật dùng Kanji để miêu tả cho những từ ngữ đã có sẵn trong tiếng Nhật như từ Kuni.
Một mẹo nhỏ cho các bạn khi không thể phân biệt khi nào dùng âm On và khi nào dùng âm Kun đó là : Nếu từ Kanji đứng cùng một từ Kanji khác hãy đọc nó theo âm On và nếu từ Kanji đi cùng với một từ Hiragana hãy đọc nó là âm Kun. Để hiểu và làm rõ hơn chúng ta cùng đến với một vài ví dụ sau :
Một từ Kanji đi cùng với một từ Hiragana :
情け (nasake) : Sự cảm thông
赤い (akai) : Đỏ
新しい (atarashii) : Mới
必ず (kanarazu) : Nhất quyết, nhất định
Một từ Kanji đứng cạnh một từ Kanji khác :
情報 (jōhō) : Thông tin
学校 (gakkō) : Trường học
新幹線 (shinkansen) : Tàu siêu tốc
Tuy nhiên, ngoài các trường hợp trên, tiếng Nhật còn có rất nhiều ngoại lệ. Vì vậy, để giao tiếp tiếng Nhật thành thạo bạn cần có sự kiên trì thực sự, chấp nhận thử thách và vượt qua bản thân mình. Chúc bạn thành công !
Vũ Phong