Cách xếp hạng, xếp lương mới cho giáo viên tiểu học và THCS công lập
(Dân trí) - Bộ GD-ĐT vừa ban hành thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương giáo viên giảng dạy trong các trường THCS công lập và tiểu học công lập.
I. Đối với giáo viên bậc THCS tại các trường công lập
Thông tư này áp dụng đối với viên chức giảng dạy chương trình THCS, bao gồm: giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng (sau đây gọi chung là giáo viên THCS) trong các trường THCS, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp THCS, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt công lập (sau đây gọi chung là trường THCS công lập).
Theo thông tư mới này, có 3 hạng chức danh nghề nghiệp cho giáo viên THCS (gồm hạng I, II, III).
Cụ thể, chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS mới bao gồm:
Giáo viên THCS hạng III - Mã số V.07.04.32.
Giáo viên THCS hạng II - Mã số V.07.04.31.
Giáo viên THCS hạng I - Mã số V.07.04.30.
Cách chuyển xếp hạng giáo viên
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại thông tư này thì được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS như sau:
Giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.32).
Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31).
Giáo viên tiểu học hạng I (mã số V.07.04.10) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.30).
Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.32).
Giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.10) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31).
Giáo viên mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS đã trúng tuyển.
Cách xếp lương
Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:
Giáo viên THCS hạng III, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).
Giáo viên THCS hạng II, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38).
Giáo viên THCS hạng I, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1 (từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78).
Giáo viên THCS hạng III (trước đây) chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên thì giữ nguyên mã số V.07.04.12 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (hệ số từ 2,1 đến 4,89) cho đến khi đạt trình độ chuẩn thì được bổ nhiệm giáo viên THCS hạng III hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng chuẩn.
Giáo viên THCS hạng II (trước đây) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mới) thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mới), sau khi đạt các tiêu chuẩn thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mới) mà không phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.
Trường hợp giáo viên THCS hạng I (trước đây) do chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng I (mới) thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mới), sau khi đạt các tiêu chuẩn thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I (mới, mã số V.07.03.28) mà không phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/3/2021.
II. Đối với giáo viên bậc Tiểu học tại các trường công lập
Thông tư này áp dụng đối với viên chức giảng dạy chương trình tiểu học, bao gồm: giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng (sau đây gọi chung là giáo viên tiểu học) trong các trường tiểu học, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp tiểu học, trường chuyên biệt công lập, cơ sở giáo dục khác giảng dạy chương trình giáo dục tiểu học (sau đây gọi chung là trường tiểu học công lập).
Theo thông tư mới này, có 3 hạng chức danh nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học (gồm hạng I, II, III thay vì II, III, IV như trước đây).
Cụ thể, chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học mới bao gồm:
Giáo viên tiểu học hạng III - Mã số V.07.03.29.
Giáo viên tiểu học hạng II - Mã số V.07.03.28.
Giáo viên tiểu học hạng I - Mã số V.07.03.27.
Cách chuyển xếp hạng giáo viên
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại thông tư này thì được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học như sau:
Giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29).
Giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29).
Giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28).
Giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng I (mã số V.07.03.27) khi được xác định là người trúng tuyển trong kỳ thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29).
Giáo viên mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học đã trúng tuyển.
Cách xếp lương
Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:
Giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).
Giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38);
Giáo viên tiểu học hạng I, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1 (từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78);
Giáo viên tiểu học hạng IV (trước đây) chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên thì giữ nguyên mã số V.07.03.09 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (hệ số từ 1,86 đến 4,06) cho đến khi đạt trình độ chuẩn thì được bổ nhiệm giáo viên tiểu học hạng III hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng chuẩn.
Giáo viên tiểu học hạng III (trước đây) chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên thì giữ nguyên mã số V.07.03.08 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (hệ số từ 2,1 đến 4,89) cho đến khi đạt trình độ chuẩn thì được bổ nhiệm giáo viên tiểu học hạng III hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng chuẩn.
Trường hợp giáo viên tiểu học hạng II (trước đây) do chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mới) thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mới), sau khi đạt các tiêu chuẩn thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mới, mã số V.07.03.28) mà không phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/3/2021.