5 chung cư ở Hà Nội được bán cho người nước ngoài, giá 60-100 triệu đồng/m2

Dương Tâm

(Dân trí) - Sở Xây dựng Hà Nội vừa công bố danh sách 5 dự án nhà ở trên địa bàn TP cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu. Các dự án này thuộc quận Nam Từ Liêm và Thanh Xuân.

Giá bán dao động 60-100 triệu đồng/m2

Danh sách có dự án tòa nhà HH2 - 1A thuộc Tổ hợp nhà ở, thương mại dịch vụ Golden Palace A, thuộc địa phận phường Mễ Trì, phường Phú Đô, quận Nam Từ Liêm. Dự án do Công ty cổ phần Đầu tư Mai Linh làm chủ đầu tư.

Thứ hai là dự án Khu nhà ở hỗn hợp 107 Nguyễn Tuân Vihacomplex (tên thương mại Viha Leciva) nằm tại số 107, đường Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, do liên danh Công ty TNHH Xuân Lộc Thọ và Công ty cổ phần In và thương mại Thống Nhất làm chủ đầu tư.

Có 3 dự án tại khu đô thị Vinhomes Smart City (phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm) gồm 3 tòa chung cư Z38M.1, Z38.1 và U39.1 nằm lô đất F2-F4-CH04; hai tòa Z38M.1 và Z38.1 nằm ở lô đất F2-F4-CH05 đều thuộc tổ hợp Imperia Smart City do Công ty cổ phần HBI làm chủ đầu tư;

Bên cạnh đó là dự án 3 tòa chung cư U35.1, U35.2, U35.3 nằm ở lô đất F2-CH01 thuộc dự án Masteri West Heights do Công ty cổ phần phát triển kinh doanh bất động sản SV Tây Hà Nội làm chủ đầu tư.

Theo khảo sát của phóng viên Dân trí, trên các trang rao bán bất động sản, giá rao bán thị trường của các dự án trên dao động 60-100 triệu đồng/m2.

Đơn cử, một căn chung cư 3 phòng ngủ có diện tích 93,4m2 tại dự án Viha Leciva đang được rao bán với giá 7,7 tỷ đồng, tương đương hơn 82 triệu đồng/m2. Theo giới thiệu của người bán, căn nhà mua được vào đợt đầu mở bán nên muốn sang tay nhanh cho người thiện chí.

Cũng tại dự án này, một căn chung cư 3 phòng ngủ có diện tích 118m2 đang được rao bán với giá 12 tỷ đồng, tương đương gần 102 triệu đồng/m2.

Tại dự án Masteri West Heights thuộc Khu đô thị Vinhomes Smart City giá bán chung cư dao động từ 60 triệu đồng/m2 đến 95 triệu đồng/m2.

5 chung cư ở Hà Nội được bán cho người nước ngoài, giá 60-100 triệu đồng/m2 - 1

Một góc Khu đô thị Vinhomes Smart City (Ảnh: Hà Phong).

Người nước ngoài được sở hữu nhà trong bao lâu?

Nghị định 95 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Nhà ở đề cập đến các điều kiện, quy định khi cá nhân, tổ chức nước ngoài muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Cụ thể, số lượng nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu được xác định theo các trường hợp cụ thể.

Đối với một tòa nhà chung cư, kể cả nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tối đa 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của tòa nhà đó.

Trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà.

Còn đối với nhà ở riêng lẻ trên khu vực có số dân 10.000 người, nếu chỉ có một dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 250 căn nhà. Nếu có 2 dự án đầu tư xây dựng nhà ở trở lên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại tất cả dự án nhưng không vượt quá 250 căn.

Nếu trên một khu vực có dân số 10.000 người có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu đủ số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định thì không được sở hữu thêm nhà riêng lẻ tại các dự án khác của khu vực này.

Nghị định quy định trước khi hết hạn sở hữu nhà ở tối thiểu 3 tháng, tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu gia hạn thêm thời hạn sở hữu nhà ở thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến một bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này đến UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở để được xem xét, giải quyết.

Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ.

Nếu vẫn đáp ứng đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở thì có văn bản chấp thuận gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa là 50 năm, kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên giấy chứng nhận.