1. Dòng sự kiện:
  2. Sửa luật Bảo hiểm xã hội

Lao động nước ngoài ở Việt Nam được giải quyết trợ cấp thôi việc ra sao?

Hoàng Mạnh

(Dân trí) - Nhiều thắc mắc về trợ cấp thôi việc khi hết hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, cách tính trợ cấp thôi việc khi người lao động nước ngoài không tham gia bảo hiểm thất nghiệp… đã được giải đáp.

Bộ LĐ-TB&XH vừa có công văn trả lời Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam về trợ cấp thôi việc của người lao động nước ngoài.

Trả thêm một khoản tương đương mức đóng

Về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc đối với người lao động không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, quan điểm của Bộ LĐ-TB&XH là, trường hợp người lao động là người nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cho người lao động cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Bên cạnh đó, thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả một khoản tiền nêu trên được loại trừ khi xác định thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc.

Lao động nước ngoài ở Việt Nam được giải quyết trợ cấp thôi việc ra sao? - 1

Thống kê tới giữa năm 2021 của Bộ LĐ-TB&XH, hơn 100.000 lao động nước ngoài đang làm việc ở Việt Nam, trong đó số lao động thuộc diện được cấp phép lao động mới hoặc cấp lại chiếm tới hơn 93%.

Những hướng dẫn trên dựa trên các căn cứ pháp luật, như:

Khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm quy định, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Khoản 3 Điều 2 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật. Theo quy định tại khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động có nội dung, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định, thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

Trợ cấp thôi việc khi hết thời hạn hợp đồng lao động

Về trợ cấp thôi việc đối với người lao động nước ngoài hết thời hạn hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài hết hạn hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động và đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động thì có quyền được hưởng trợ cấp thôi việc cho khoảng thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn này dựa trên quy định của Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động: "Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này".

Trợ cấp thôi việc khi giấy phép lao động hết hạn

Về trợ cấp thôi việc đối với người lao động có giấy phép lao động hết hiệu lực theo khoản 12 Điều 34 Bộ luật Lao động, nội dung Công văn nêu rõ: Như đã nêu trên, nếu hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, đáp ứng các điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động thì người lao động được trả trợ cấp thôi việc, kể cả trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Do đó sẽ có 2 hướng xử lý:

Đối với người lao động nước ngoài có giấy phép lao động hết hiệu lực do chấm dứt hợp đồng lao động thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động và đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Đối với người lao động nước ngoài có giấy phép lao động hết hiệu lực thuộc các trường hợp khác thì người sử dụng lao động không có trách nhiệm phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.