Ô tô, xe máy được phép chạy vượt tốc độ tối đa 10km

(Dân trí) - Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đang lấy ý kiến Dự thảo Thông tư sửa đổi Quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Theo Dự thảo Thông tư này, ô tô và xe máy sẽ được lưu thông với tốc độ cao hơn 10km so với quy định hiện hành.

Thông tư này được điều chỉnh để thay thế Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT năm 2009.  Tốc độ điều chỉnh được áp dụng khi các phương tiện tham gia giao thông trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên. Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới.

Quy định này áp dụng đối với tốc độ tối đa của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe cơ giới khi tham gia giao thông đường bộ trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo qui định của pháp luật.

Các phương tiện khi tham gia giao thông được tăng tốc vượt tốc độ tối đa 10km
Các phương tiện khi tham gia giao thông được tăng tốc vượt tốc độ tối đa 10km

Cụ thể, tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư:

 

 

Loại đường bộ

 

 

Tốc độ tối đa (km/h)

 

 

Đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên.

 

 

60

 

 

Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới.

 

 

50

 

 

Đối với đường bộ ngoài khu vực dân cư, dự thảo Thông tư này quy định tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông được áp dụng theo từng loại xe ứng với trọng tải phù hợp:

 

 

Loại xe cơ giới đường bộ

 

 

Tốc độ tối đa (km/h)

 

 

Đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên

 

 

Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới

 

 

Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải đến 3,5 tấn.

 

 

90

 

 

80

 

 

Xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn.

 

 

80

 

 

70

 

 

Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô.

 

 

70

 

 

60

 

 

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; xe gắn máy.

 

 

60

 

 

50

 

 

Đối với các loại xe cơ giới khác như máy kéo, các loại xe tương tự, xe máy chuyên dùng hiện đang được phép hoạt động và xe đạp máy thì tốc độ tối đa không quá 40 km/h trên mọi đoạn đường kể cả trường hợp có biển hạn chế tốc độ có giá trị lớn hơn 40km/h.

Với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ được xác định theo tiêu chuẩn kỹ thuật về phương pháp xác định tốc độ hạn chế trên đường bộ.

Riêng đối với xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi, ô tô buýt, ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ-moóc, ô tô chuyên dùng, ô tô kéo rơ-moóc, ô tô kéo xe khác không được phép chạy quá 100km/h kể cả trường hợp có biển hạn chế tốc độ có giá trị lớn hơn 100km/h.

Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120km/h. Trên các đường nhánh ra, vào đường cao tốc được thực hiện theo điều 5, điều 6, điều 7 Thông tư này và cắm các biển cảnh báo hoặc biển hạn chế tốc độ nhưng không nên dưới 50km/h (trường hợp khuất tầm nhìn, có thể tính toán xác định giá trị nhỏ hơn).

Trước đó, trong Thông tư 13/2009/TT-BGTVT quy định hiện hành tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư như sau: Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ô tô buýt); ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg được chạy vận tốc tối đa 80 km/h. Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (trừ tô buýt); ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên được chạy tối đa 70 km/h. Ô tô buýt; tô sơ mi rơ-moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô được chạy tối đa 60 km/h. Ô tô kéo rơ-moóc; ô tô kéo xe khác; xe gắn máy được chạy tối đa 50 km/h.

Cũng trong dự thảo Thông tư này, khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường được quy định khi mặt đường khô ráo như sau:

 

 

Tốc độ lưu hành (km/h)

 

 

Khoảng cách an toàn tối thiểu (m)

 

 

Đến 60

 

 

30

 

 

Trên 60 đến 80

 

 

50

 

 

Trên 80 đến 100

 

 

70

 

 

Trên 100 đến 120

 

 

90

 

 

Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hoặc quy định nói trên.

Châu Như Quỳnh