"Khai thác nước ngầm bừa bãi là nguyên nhân gây sạt lở"

Hoài Thu

(Dân trí) - Các ý kiến trong Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị quản lý chặt chẽ việc khai thác nước ngầm, bởi tình trạng nước ngầm bừa bãi gây ảnh hưởng lớn, làm sạt lở bờ sông, bờ biển.

Vấn đề quản lý hoạt động khai thác nước ngầm được nhiều đại biểu đề cập khi cho ý kiến tại phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội sáng 14/8, về báo cáo tiếp thu, giải trình dự án Luật Tài nguyên nước (sửa đổi).

Đại diện cơ quan thẩm tra, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Công nghệ và Môi trường Lê Quang Huy cho biết, dự thảo luật đã bổ sung 4 điều quy định cụ thể về nguyên tắc cấp phép, đối tượng phải đăng ký, cấp phép khai thác sử dụng nước, điều kiện cấp phép.

Theo ông Huy, quy mô để làm căn cứ cấp phép sẽ được Chính phủ quy định chi tiết để phù hợp với tính đặc thù của nước luôn biến động theo thời gian và không gian.

Khai thác nước ngầm bừa bãi là nguyên nhân gây sạt lở - 1

Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Khắc Định (Ảnh: Phạm Thắng).

Góp ý vào nội dung này, Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Khắc Định cơ bản đồng ý với việc quy định cụ thể các trường hợp không phải đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng nước. Song với nước ngầm, ông Định đề nghị cân nhắc kỹ và quy định chặt chẽ, bởi việc khai thác nước ngầm bừa bãi, không có quản lý, gây ảnh hưởng rất lớn.

Chung quan điểm, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Hoàng Thanh Tùng đề nghị rà soát kỹ quy định về đăng ký, cấp phép sử dụng, khai thác nước cho phù hợp, thống nhất để quản lý chặt chẽ vấn đề này.

"Như ĐBSCL khai thác không kiểm soát chặt chẽ, diễn ra khá phổ biến. Đây là lý do dẫn đến sạt lở bờ sông, bờ biển do nước ngầm dưới đất khai thác quá mức", ông Tùng dẫn chứng.

Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ đồng ý rà soát lại các điều khoản quy định chi tiết để luật hóa tối đa những gì nội dung có thể luật hóa được, tránh chuyện kéo hết các thứ quyền hạn về các bộ.

Khai thác nước ngầm bừa bãi là nguyên nhân gây sạt lở - 2

Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ (Ảnh: Phạm Thắng).

"Phải chống lợi ích nhóm, tiêu cực trong xây dựng pháp luật. Tránh, giảm, hạn chế chuyện xin cho. Thường bộ nào làm cũng quàng trách nhiệm về cho mình nhưng cuối cùng làm không nổi lại ảnh hưởng các bên khác", Chủ tịch Quốc hội lưu ý.

Trong việc cấp phép khai thác, sử dụng nước, Chủ tịch Quốc hội cho rằng luật đang quản lý chủ yếu bằng giấy phép. Ông đề nghị tăng thêm các quy định về tiêu chuẩn, tiêu chí để quản lý, tăng cường hậu kiểm.

"Nước bao la bể sở thế này, ngành tài nguyên từ Trung ương đến địa phương có ngồi trông coi được hết không? Phải quản lý bằng tiêu chuẩn, quy chuẩn để cho tất cả người dân người ta tham gia vào quản lý, khai thác, sử dụng", ông Huệ nhấn mạnh.

Theo ông, có những giấy phép cần thiết nhưng dự án luật này chưa chú trọng tới tiêu chuẩn, quy chuẩn.

Điều 53 dự thảo luật Tài nguyên nước sửa đổi quy định:

Các trường hợp không phải đăng ký, không phải có giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước

a) Khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt của hộ gia đình;

b) Khai thác, sử dụng nước cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học, tưới cây và rửa đường phục vụ mục đích công cộng;

c) Khai thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối hoặc phục vụ các hoạt động trên biển, đảo;

d) Khai thác, sử dụng nước để phòng cháy, chữa cháy, phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh;

đ) Khai thác, sử dụng nước để cấp nước sinh hoạt tại các khu vực trong thời gian xảy ra tình trạng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn hoặc các sự cố ô nhiễm, dịch bệnh do cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định;

e) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên đất liền với quy mô nhỏ;

g) Khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất phục vụ cho các mục đích khác quy định tại điểm b, điểm d với quy mô nhỏ;

h) Công trình ngăn sông, suối, kênh, rạch có quy mô nhỏ với mục đích tạo nguồn, ngăn mặn, tạo cảnh quan.

Các trường hợp phải đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước

a) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên đất liền với quy mô vừa;

b) Khai thác, sử dụng nước dưới đất quy định tại điểm a, điểm b, điểm g khoản 1 điều này nằm trong danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do UBND cấp tỉnh công bố;

c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với quy mô vừa;

d) Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng mà không gây hạ thấp mực nước dưới đất hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản;

đ) Công trình ngăn sông, suối, kênh, rạch có quy mô vừa với mục đích tạo nguồn, ngăn mặn, tạo cảnh quan.