Sản phẩm ISilon của EMC
Với sự dịch chuyển từ công nghệ analog truyền thống sang công nghệ số, truyền hình SD sang truyền hình độ phân giải cao HD cùng với mạng internet và truyền hình theo yêu cầu.
Khách hàng khối truyền thông sẽ phải đối mặt với những thách thức về lưu trữ và xử lý khối dữ liệu hình ảnh, âm thanh khổng lồ từ nhiều nguồn khác nhau.
Đặc điểm của loại dữ liệu này là dung lượng rất lớn có thể lên tới hàng chục Gigabyte (đối với những bộ phim full HD) và hàng Terabyte những dữ liệu quay thô (RAW chưa qua xử lý và nén) và phải được xử lý một cách nhanh chóng nhất có thể.
Công nghệ và mô hình lưu trữ, xử lý dữ liệu truyền hình truyền thống kiểu phân tán khó giải quyết được các thách thức trên vì dữ liệu quá nhiều, khó có thể quản lý một cách hiệu quả. Chưa kể đến việc phải đầu tư thêm nhân lực để vận hành và đảm bảo hiệu suất đọc/ghi dữ liệu, khả năng sẵn sàng cao cho các thiết bị truyền hình và các dịch vụ truyền hình theo nhu cầu khác trong tương lai.
Hiểu được những thách thức đó, EMC đã đưa ra giải pháp lưu trữ Isilon với kiến trúc Scale-Out NAS mang lại nhiều lợi ích vượt trội và đã giúp rất nhiều khách hàng là những hãng thông tấn, truyền hình, sản xuất nội dung lớn trên thế giới như NBC, ESPN, Discovery Channel, AP, Canada TV, tập đoàn VIACOM (chủ sở hữu của Paramount Pictures, MTV), các kênh truyền hình của tập đoàn viễn thông Telstra, SCTV của Việt Nam…giải quyết được những thách thức khó khăn đang gặp phải trước sự bùng nổ của dữ liệu.
Khái quát về Isilon
Kiến trúc Scale-OutHệ thống lưu trữ Isilon được thiết kế trên nền tảng kiến trúc Scale-Out nên có nhiều tính năng ưu việt so với kiến trúc Scale-Up truyền thống.
Hệ thống lưu trữ kiểu Scale-Up thường được trang bị cố định 2 bộ điều khiển lưu trữ (storage controller) để cân bằng tải và dự phòng cho nhau khi có sự cố nên hiệu suất (performance) của hệ thống là không đổi. Với hệ thống lưu trữ thiết kế kiểu này, chỉ có thể mở trộng về mặt dung lượng (capacity) nhất định trong giới hạn công suất của controller. Nếu cẩn mở rộng hơn nữa về mặt hiệu suất hay dung lượng, chỉ có thể thay thế mới controller hoặc di chuyển dữ liệu sang hệ thống mới có controller mạnh hơn. Việc di chuyển dữ liệu sẽ trở nên rất khó khăn một khi dữ liệu lên tới hằng trăm TB.
Kiến trúc Scale-Out của Isilon giải quyết được những điểm yếu của Scale-Up. Thay vì cố định 2 controller, thiết kế Scale-Out cho phép mở rộng kết nối nhiều controller lại với nhau tạo thành một cluster hoạt động song song. Trên các controller đều có CPU, RAM, NIC và ổ cứng nên khi ghép các controller này với nhau thì hiệu suất chung và dung lượng của cả hệ thống cũng tăng theo một cách tuyến tính. Phần mềm OneFS của Isilon đảm nhiệm vai trò điểu khiển cluster này. Dù hệ thống được ghép lại từ nhiều controller nhưng dưới sự điều khiển của OneFS, cả hệ thống trở thành một file system (hệ thống lưu trữ tập tin) duy nhất. Dữ liệu lưu trên hệ thống sẽ được dàn đều trên các controller để kết hợp sức mạnh xử lý của chúng và tăng cường khả năng sẵn sàng và chịu lỗi của hệ thống lên nhiều lần so với Scale-Up.
Kiến trúc tổng thểOneFS Operation EnviromentTrái tim của hệ thống Isilon là phần mềm điều hành OneFS. OneFS có chức năng điều khiển toàn bộ hoạt động của hệ thống cluster như: tạo file system, thiết lập cơ chế bảo vệ, cân bằng tải, luân chuyển dữ liệu, phân quyền quản lý và truy cập, thông báo, cảnh báo và báo cáo và các tính năng cao cấp khác.
Tổng quan về các dòng sản phẩm IsilonIsilon có 3 dòng sản phẩm chính là S-series, X-series và NL-series. Mỗi dòng sản phẩm này được thiết kế với những tính năng phù hợp, những mục đích và ứng dụng khác nhau.
Isilon S-SeriesS-Series là loại node có hiệu suất hoạt động cao nhất của Isilon. Đây là dòng có cấu hình mạnh mẽ nhất, nhiều RAM và CPU nhất. Ngoài ra sự kết hợp với ổ SSD có thể đẩy mạnh khả năng xử lý dữ liệu cho các ứng dụng. EMC khuyến nghị sử dụng S-Series cho các ứng dụng đòi hỏi nhiều IOPS truy cập ngẫu nhiên trên các file như các ứng dụng dựng nội dung, rendering, chạy simulation (giả lập) hay cho điện toán tầm cao (HPC – High Performance Computing).
Isilon X-SeriesX-Series được tối ưu hóa cho ứng dụng truy suất tuần tự tốc độ cao (throughput), cần băng thông lớn (bandwidth). X-Series rất thích hợp cho phát sóng, hậu kỳ.
Isilon NL-SeriesNL-Series là dòng sản phẩm có dung lượng lớn nhất của Isilon. NL-Series được tối ưu hóa cho mở rộng về dung lượng. EMC khuyến nghị sử dụng NL-Series cho việc lưu trữ lâu dài, tư liệu hóa các dữ liệu ít được truy suất thường xuyên.
Tính năng Automated TieringS-Series, X-Series và NL-Series là ba dòng sản phẩm được thiết kế cho những mục đích khác nhau. Tuy nhiên, điểm độc đáo của Isilon là 3 sản phẩm này có thể được ghép trên cùng một hệ thống tạo thành 3 tầng dữ liệu hay chia hệ thống thành 3 tier như hình vẽ dưới đây.
Dữ liệu sẽ được luân chuyển một cách trong suốt đối với người dùng và ứng dụng giữa các tier hoàn toàn tự động dựa vào các chính sách đã định sẵn (Automated Tiering). Lợi ích của automated tiering như trên cho phép sử dụng dữ liệu hiệu quả đúng mục đích sử dụng và tối ưu về đầu tư. Ví dụ, với một bộ phim được dàn dựng thì dữ liệu ban đầu sẽ được ưu tiên ở tier S-Series vì cần nhiều IOPS. Sau dàn dựng xong, bộ phim này được phát sóng trên truyền hình. Lúc này ta cần nhiều throuphut nên bộ film đó được chuyển đến tier của X-Series. Sau đó bộ phim được chuyển thành lưu trữ dài hạn thì được đẩy xuống tier NL-Series. Sau này một thời gian, bộ phim này được yêu cầu phát sóng lại thì bộ phim này lại được đôn lên tier X-Series.Tất cả việc luân chuyển dữ liệu được thực hiện hoàn toàn tự động bởi phần mềm SmartPool của Isilon.