Số lượng, tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã

Lê Thanh Xuân

(Dân trí) - Tùy vào quy mô đơn vị hành chính, mỗi phường, xã có từ 18 đến 23 cán bộ, công chức. Tiêu chuẩn chung với nhóm này thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức.

Số lượng cán bộ cấp xã

Theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã.

Cụ thể, đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người; đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.

UBND tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm.

Theo đó, phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 1 công chức. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 1 công chức.

Ngoài việc tăng thêm công chức theo quy mô dân số quy định thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 1 công chức.

Quy mô dân số (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) và diện tích tự nhiên tính đến ngày 31/12 hằng năm để xác định số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

Trường hợp ở đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 31/12 hằng năm có thay đổi về quy mô dân số, diện tích tự nhiên quy định hoặc có thay đổi về loại đơn vị hành chính thì UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp xem xét, điều chỉnh tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã (tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh) bảo đảm theo đúng quy định.

Chức vụ, chức danh

Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có các chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cũng là cán bộ cấp xã.

Công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có các chức danh: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; văn phòng - thống kê; địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); tài chính - kế toán; tư pháp - hộ tịch; văn hóa - xã hội.

Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.

Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn quy định nêu trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân.

Mới đây, Bộ Nội vụ có văn bản đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành rà soát số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, tính đến ngày 31/12/2024. Yêu cầu báo cáo trước 10/3.

Theo rà soát của Bộ Nội vụ từ năm 2023, trong tổng 212.606 cán bộ công chức cấp xã, số người có trình độ đại học 178.115, chiếm 82,3%; cao đẳng 7.581, chiếm 3,5 %; trung cấp và sơ cấp có 29.697, chiếm 13,71%.