Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp cả nước đạt gần 95%

(Dân trí) - Theo thống kê của <i>Dân trí</i>, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT cả nước đạt khoảng 94,88% (chỉ tính số liệu của 63 tỉnh thành), số địa phương có tỷ lệ đỗ đạt từ 90% trở lên là 54. Đối với hệ bổ túc THPT đạt khoảng trên 84%.

Như vậy so với năm 2010, tỷ lệ đỗ THPT cả nước tăng hơn 2%, đối với hệ bổ túc THPT tăng đột biến lên khoảng 18%. Điều gây sốc nhất là địa phương có tỷ lệ đỗ thấp nhất cũng ở ngưỡng trên 81%, đối với bổ túc THPT đã có địa phương đạt 100%.

Thống kê của Dân trí cho thấy Nam Định là đơn vị dẫn đầu về tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT với mức 99,89%, kế tiếp đến là Ninh Bình (99,78%). Gây ngạc nhiên lớn là Tuyên Quang với việc đạt tỷ lệ đỗ 99,76% đã nhảy lên vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng. Cả nước có 12 địa phương đạt tỷ lệ đỗ tốt nghiệp trên 99%. Nếu tỉnh ở mức 90% thì có đến tận 54 tỉnh thành.

Bốn địa phương có tỷ lệ đỗ tốt nghiệp thấp nhất năm 2010 là Điện Biên, Bắc Kạn, Ninh Thuận và Bến Tre đã có sự “tăng trưởng” vượt bậc. Thứ vị trí thứ 63 của năm 2010 thì năm nay Điện Biên nhảy vọt lên vị trí thứ 34, Bắc Cạn mặc dù tăng gần 20% so với năm trước nhưng vấn “yếu thế” so với các địa phương còn lại. Hà Nội và TPHCM mặc dù đã rất cố gắng khi tỷ lệ đỗ tốt nghiệp đạt từ 96% trở lên nhưng vẫn phải "ngậm ngùi" xếp thứ 19 và 32.

Kết quả phân tích cũng cho thấy tốc độ “bức phá” chóng mặt của các tỉnh vùng núi phía Bắc, nơi mà vốn được coi là điều kiện kinh tế xã hôi còn gặp rất nhiều khó khăn. Giải thích về những con số ấn tượng này, lãnh đạo các Sở GD-ĐT các địa phương này đều cho rằng thời gian qua ngành đã đặc biệt quan tâm đến khâu phân loại thí sinh và bồi dưỡng học sinh yếu kém. Điều quan trọng là tổ chức ôn tập ngay từ đầu năm học đối với các môn Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ. Đây là những môn thi bắc buộc ở kì thi tốt nghiệp THPT.

Tuy nhiên thống kê của các Sở GD-ĐT vùng núi phía Bắc cho thấy mặc dù đạt tỷ lệ đỗ tốt nghiệp cao nhưng số học sinh đạt loại giỏi, khá rất khan hiếm. Phần lớn các em đều đỗ tốt nghiệp loại trung bình.

Theo lãnh đạo Bộ GD-ĐT thì việc các tỉnh miền núi có tỷ lệ đỗ cao cũng có nguyên nhân của nó. Thứ nhất là địa phương đã quan tâm đến phát triển giáo dục, thứ hai là điểm xét để tốt nghiệp dành cho thí sinh vùng cao thấp hơn ở vùng thuận lợi rất nhiều. Bên cạnh đó các em lại còn được công điểm khuyến khích.

Còn đối với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long thì tỷ lệ đỗ tốt nghiệp cũng tăng cao đột biến. Chỉ có hai tỉnh thuộc địa bàn này có tỷ lệ đỗ dưới 90%. Tăng trưởng ấn tượng nhất là Hậu Giang từ 88,67% năm 2010 đã nhảy lên con số 97,97%, kế tiếp đến là Cần Thơ…

Liên quan đến việc có thông tin các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long “thỏa hiệp” để nâng cao tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT, lãnh đạo Sở GD-ĐT Bạc Liệu chia sẻ: “Không có chuyện các địa phương thuộc vùng 6 (vùng Đồng bằng Sông cửu Long) “thỏa hiệp” để nâng tỷ lệ đỗ tốt nghiệp. Trước khi chấm thi nhằm để đảm bảo và thống nhất cách thức chấm nên vùng 6 đã tổ chức họp bàn. Mục đích của việc làm này là tránh tình trạng như các năm trước là từ đáp án của Bộ các địa phương tự áp dụng để chấm dẫn đến việc có nới chấm chặt, chấm lỏng”.

Đối với hệ bổ túc THPT thì sự biến động cao ở mức “ngất ngưởng”, đáng chú ý là tỷ lệ đỗ của Quảng Bình đạt mức 100%. Có đến 31 địa phương có tỷ lệ đỗ đạt trên 90%. So với năm 2010 thì đa số các địa phương đều có tỷ lệ đỗ tăng ở mức từ 15-45%. Đối với hệ này thì cả nước chỉ còn 2 địa phương có tỷ lệ đỗ dưới 50% đó là An Giang và Tiền Giang.

Việc tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT cả nước đạt ở mức rất cao khiến dư luận đạt ra câu hỏi: Liệu đề thi năm nay có phải quá dễ? Bộ GD-ĐT buông lỏng nhằm đưa ra con số đẹp?

Trước câu hỏi này Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển chia sẻ với báo chí: “Bộ Giáo dục ra đề thi theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, không lấy mức độ dễ hay khó của học sinh làm chuẩn. Đối với những em cố gắng học tập, tiếp thu tốt thì cho rằng đề dễ và ngược lại, vì thế không thể đánh giá đề khó hay dễ được. Khó dễ là ở từng người.

Những năm gần đây, việc thi cử được siết chặt, quá trình đào tạo, bồi dưỡng cũng được nâng lên, chất lượng học sinh khá hơn, đó cũng là một nguyên nhân khiến các em dễ dàng vượt qua kỳ thi tốt nghiệp. Hơn nữa, ngay lúc kỳ thi vừa diễn ra, nhiều chuyên gia và giáo viên đã đánh giá đề thi tốt nghiệp THPT năm nay vừa sức, sát chương trình và có thể phân loại thí sinh”.

Thứ trưởng Hiển cũng cho biết, sau khi có kết quả chấm trong toàn quốc, nếu nơi nào có dấu hiệu bất thường, thể hiện qua các dấu hiệu mâu thuẫn giữa kết quả quản lý chỉ đạo dạy và học, coi thi, chấm thi và kết quả đậu tốt nghiệp, Bộ có thể tổ chức chấm thẩm định bài thi theo quy định của quy chế. Tuy nhiên, trong năm 210 trước việc tỷ lệ đỗ tốt nghiệp tăng cao Bộ GD-ĐT cũng nhấn mạnh sẽ chấm kiểm định. Tuy nhiên kết quả chấm thẩm định như thế nào thì Bộ GD-ĐT vẫn chưa có một thông tin chính thức và chỉ dừng lại ở mức chung chung đó là “không có dấu hiệu bất thường”.  

 

Dưới đây là thống kê tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT cả nước năm 2011 do Dân trí tổng hợp (chưa tính tỷ lệ đỗ tốt nghiệp của Cục nhà trường). Con số chính xác sẽ được Bộ GD-ĐT công bố trong vài ngày tới.

 

Tỉnh/thành

Hệ THPT

Xếp hạng

Tỉnh/thành

Hệ bổ túc THPT

Xếp hạng

Nam Định

99,89

1

Quảng Bình

100,00

1

Ninh Bình

99,78

2

Nam Định

99,92

2

Tuyên Quang

99,76

3

Hải Dương

99,90

3

Thái Bình

99,71

4

Ninh Bình

99,87

4

Hà Nam

99,65

5

Thanh Hoá

99,79

5

Bắc Ninh

99,62

6

Bắc Giang

99,63

6

Bắc Giang

99,37

7

Tuyên Quang

99,62

7

Quảng Bình

99,29

8

Bắc Ninh

99,56

8

Thanh Hoá

99,23

9

Thái Bình

99,47

9

Phú Thọ

99,21

10

Phú Thọ

99,37

10

Hải Dương

99,18

11

Hải Phòng

99,08

11

Hà Tĩnh

99,14

12

Vĩnh Phúc

99,00

12

Quảng Ngãi

98,65

13

Hà Nam

98,88

13

Vĩnh Phúc

98,30

14

Hòa Bình

98,50

14

Hậu Giang

97,97

15

Sơn La

98,32

15

Hải Phòng

97,85

16

Hưng Yên

98,05

16

Quảng Nam

97,84

17

Quảng Ngãi

97,87

17

Nghệ An

97,83

18

Quảng Ninh

97,86

18

Sơn La

97,79

19

Hà Tĩnh

97,61

19

Hà Nội

97,79

20

Huế

97,24

20

Cần Thơ

97,74

21

Hà Nội

97,10

21

Quảng Ninh

97,70

22

Lâm Đồng

96,59

22

Thừa Thiên Huế

97,56

23

Quảng Nam

96,33

23

Kiên Giang

97,34

24

Yên Bái

96,16

24

Kon Tum

97,31

25

Lạng Sơn

96,00

25

Bà Rịa Vũng Tàu

97,21

26

Quảng Trị

94,24

26

Đà Nẵng

97,20

27

Cao Bằng

94,18

27

Hưng Yên

97,05

28

Hà Giang

92,66

28

Hòa Bình

97,04

29

Đắk Nông

92,29

29

Bình Định

96,84

30

Nghệ An

91,67

30

Lạng Sơn

96,80

31

Điện Biên

91,17

31

TP HCM

96,67

32

Bắc Kạn

88,86

32

Khánh Hoà

96,61

33

Vĩnh Long

87,45

33

Điện Biên

95,65

34

Bình Định

87,08

34

Yên Bái

95,64

35

Kiên Giang

86,84

35

Bạc Liêu

95,48

36

Khánh Hoà

84,87

36

Đồng Nai

95,34

37

Cà Mau

83,75

37

Quảng Trị

94,74

38

Thái Nguyên

83,15

38

Đồng Tháp

94,60

39

Lai Châu

82,33

39

Bình Phước

94,59

40

Bà Rịa Vũng Tàu

81,17

40

Hà Giang

94,11

41

Đồng Tháp

81,13

41

Thái Nguyên

93,77

42

Lào Cai

81,00

42

Cao Bằng

93,73

43

Đà Nẵng

79,90

43

Lâm Đồng

93,54

44

Ninh Thuận

76,80

44

Cà Mau

93,16

45

TPHCM

76,20

45

Phú Yên

92,76

46

Hậu Giang

75,08

46

Lai Châu

91,89

47

Đắk Lắk

73,30

47

Trà Vinh

91,87

48

Bình Phước

70,99

48

Ninh Thuận

91,86

49

Trà Vinh

70,77

49

Lào Cai

91,23

50

Bình Thuận

69,60

50

Tiền Giang

90,95

51

Cần Thơ

69,18

51

Sóc Trăng

90,74

52

Sóc Trăng

68,27

52

Bình Dương

90,70

53

Bạc Liêu

64,15

53

An Giang

90,30

54

Đồng Nai

63,40

54

Long An

88,96

55

Gia Lai

63,20

55

Bắc Kạn

88,70

56

Kon Tum

62,80

56

Đắk Lắk

88,36

57

Long An

60,02

57

Gia Lai

88,33

58

Phú Yên

56,73

58

Bình Thuận

88,06

59

Tây Ninh

56,54

59

Vĩnh Long

86,56

60

Bến Tre

55,00

60

Tây Ninh

86,02

61

Bình Dương

52,83

61

Bến Tre

84,15

62

An Giang

46,52

62

Đắk Nông

81,01

63

Tiền Giang

45,34

63

Nguyễn Hùng

Thông tin doanh nghiệp - sản phẩm