TPHCM:
Học sinh có 5 ngày điều chỉnh nguyện vọng thi vào lớp 10
(Dân trí) - Sở GD-ĐT TPHCM vừa công bố số liệu tổng hợp ban đầu về số học sinh đăng ký dự thi lớp 10 vào từng trường. Căn cứ vào đó, phụ huynh và học sinh tham khảo và có 5 ngày để xin điều chỉnh lại nguyện vọng.
So với năm ngoái, tổng số học sinh đăng ký các nguyện vọng điều giảm do số học sinh giảm. Thống kê theo nguyện vọng 1 (NV1), tỉ lệ “chọi” của nhiều trường giảm. Năm nay trường THPT Nguyễn Thượng Hiền vẫn đứng đầu về tỉ lệ “chọi” nhưng so năm ngoái đã giảm nhẹ (năm ngoái 1/3,5 còn năm nay chỉ 1/2,3). Đặc biệt, thống kê cho thấy có đến 25 trường có số học học sinh đăng ký NV1 thấp hơn chỉ tiêu tuyển sinh.
Trường được học sinh đăng ký NV1 nhiều nhất là trường THPT Nguyễn Công Trứ với 1.621 học sinh (năm ngoái 2079); kế đến là trường THPT Trần Phú: 1.571 học sinh (năm ngoái 2010); THPT Gia Định: 1.550 học sinh (năm ngoái 1.939) ; THPT Trần Khai Nguyên 1.347 học sinh (năm ngoái 1.693); THPT Nguyễn Thượng Hiền: 1.277 (năm ngoái 1.890); THPT Bùi Thị Xuân: 1.208 (năm ngoái 1.770)….
Thống kê theo NV2, trường có nhiều học sinh đăng ký nhất là THPT Lý Tự Trọng: 1.638 học sinh; THPT Trường Chinh: 1.483 học sinh; THPT Marie Curie: 1.379. Theo NV3, nhiều nhất là trường THPT Hàn Thuyên với 2.798 học sinh; kế là THPT Trần Văn Giàu: 2.583 học sinh; THPT Nguyễn Văn Linh: 2.367; THPT Nguyễn Trung Trực: 2.239.
Còn ở hệ THPT chuyên, trường THPT chuyên Lê Hồng Phong vẫn dẫn đầu số học sinh đăng ký, trong đó NV1: 2.482 học sinh, NV2: 311, NV3: 2.683, NV4: 375. Kế đến là trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, NV1 621, NV2: 1.283, NV3: 696, NV4: 1.914; trường Nguyễn Thượng Hiền, NV1 589, NV2 671; trường Gia Định, NV1: 271, NV2: 484; trường Mạc Đĩnh Chi NV1: 629; trường Nguyễn Hữu Huân: 535; trường Nguyễn Hữu Cầu: 265; trường Củ Chi: 120; trường Trung Phú: 98.
Theo ông Hồ Phú Bạc, trưởng phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục, Sở GD-ĐT TPHCM thì “từ ngày 20 đến 25/5, học sinh có thể điều chỉnh nguyện vọng. Học sinh làm lại đơn mới, hủy đơn cũ và nộp tại trường phổ thông nơi học lớp 9”.
Dưới đây là là số liệu ban đầu vào các trường THPT hệ thường:
STT | Trường | Chỉ tiêu | NV1 | NV2 | NV3 |
1 | THPT Trưng Vương | 675 | 1.009 | 787 | 128 |
2 | THPT Bùi Thị Xuân | 630 | 1.208 | 61 | 7 |
3 | THPT Ten Lơ Man | 630 | 438 | 541 | 741 |
4 | THPT Năng khiếu TDTT | 180 | 47 | 149 | 435 |
5 | THPT Lương Thế Vinh | 360 | 500 | 530 | 277 |
6 | THPT Lê Quý Đôn | 450 | 641 | 438 | 39 |
7 | THPT Nguyễn Thị Minh Khai | 585 | 1.186 | 98 | 17 |
8 | THPT Lê Thị Hồng Gấm | 360 | 174 | 520 | 954 |
9 | THPT Marie Curie | 1035 | 879 | 1.379 | 1.271 |
10 | THPT Nguyễn Thị Diệu | 630 | 353 | 701 | 795 |
11 | THPT Nguyễn Trãi | 540 | 684 | 444 | 124 |
12 | THPT Nguyễn Hữu Thọ | 540 | 256 | 741 | 675 |
13 | Trung học thực hành Sài Gòn | 140 | 303 | 258 | 29 |
14 | THPT Hùng Vương | 1.125 | 1.177 | 695 | 224 |
15 | Trung học thực hành ĐHSP | 175 | 362 | 18 | 5 |
16 | THPT Trần Khai Nguyên | 720 | 1.347 | 1.330 | 443 |
17 | THPT Trần Hữu Trang | 270 | 183 | 362 | 490 |
18 | THPT Lê Thánh Tôn | 540 | 454 | 818 | 291 |
19 | THPT Tân Phong | 450 | 109 | 975 | 1.153 |
20 | THPT Ngô Quyền | 720 | 1.009 | 272 | 190 |
21 | THPT Nam Sài Gòn | 70 | 37 | 47 | 57 |
22 | THPT Lương Văn Can | 720 | 593 | 411 | 336 |
23 | THPT Ngô Gia Tự | 495 | 348 | 879 | 1.215 |
24 | THPT Tạ Quang Bửu | 495 | 678 | 791 | 483 |
25 | THPT Nguyễn Văn Linh | 450 | 189 | 669 | 2.367 |
26 | THPT năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định | 360 | 153 | 391 | 807 |
27 | THPT Nguyễn Khuyến | 810 | 1.056 | 609 | 40 |
28 | THPT Nguyễn Du | 480 | 570 | 366 | 24 |
29 | THPT Nguyễn An Ninh | 675 | 399 | 952 | 1.417 |
30 | THPT Diên Hồng | 270 | 172 | 411 | 591 |
31 | THPT Sương Nguyệt Anh | 180 | 188 | 459 | 686 |
32 | THPT Nguyễn Hiền | 420 | 440 | 295 | 84 |
33 | THPT Trần Quang Khải | 765 | 764 | 693 | 299 |
34 | THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa | 675 | 817 | 1.233 | 864 |
35 | THPT Võ Trường Toản | 546 | 922 | 361 | 52 |
36 | THPT Trường Chinh | 720 | 1.019 | 1.483 | 769 |
37 | THPT Thạnh Lộc | 630 | 503 | 776 | 1.646 |
38 | THPT Thanh Đa | 495 | 249 | 627 | 827 |
39 | THPT Võ Thị Sáu | 855 | 875 | 1.067 | 169 |
40 | THPT Gia Định | 855 | 1.550 | 194 | 12 |
41 | THPT Phan Đăng Lưu | 675 | 591 | 1.214 | 970 |
42 | THPT Trần Văn Giàu | 675 | 418 | 1.069 | 2.583 |
43 | THPT Hoàng Hoa Thám | 720 | 988 | 1.265 | 529 |
44 | THPT Gò Vấp | 720 | 936 | 1.251 | 512 |
45 | THPT Nguyễn Công Trứ | 900 | 1.621 | 102 | 9 |
46 | THPT Trần Hưng Đạo | 900 | 1.051 | 1.130 | 85 |
47 | THPT Nguyễn Trung Trực | 900 | 275 | 903 | 2.239 |
48 | THPT Phú Nhuận | 780 | 986 | 229 | 16 |
49 | THPT Hàn Thuyên | 810 | 482 | 903 | 2.798 |
50 | THPT Tân Bình | 765 | 551 | 662 | 246 |
51 | THPT Nguyễn Chí Thanh | 450 | 615 | 763 | 298 |
52 | THPT Trần Phú | 900 | 1.571 | 377 | 12 |
53 | THPT Nguyễn Thượng Hiền | 540 | 1.277 | 10 | 10 |
54 | THPT Lý Tự Trọng | 540 | 545 | 1.638 | 1.250 |
55 | THPT Nguyễn Thái Bình | 630 | 694 | 778 | 760 |
56 | THPT Long Thới | 450 | 230 | 210 | 530 |
57 | THPT Phước Kiển | 450 | 57 | 185 | 1.974 |
58 | THPT Tây Thạnh | 675 | 1.120 | 890 | 543 |
Lê Phương